(1USD=6.3554RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần:
Hiệp hội Sắt thép Thế Giới cho biết sản lượng thép của 64 quốc gia trên Thế Giới trong tháng 10/2011 là 124 triệu tấn, tăng 6.2% so với tháng 10/2010. Sản lượng thép thô hàng ngày là 3.999 triệu tấn, giảm 2.9% so với tháng trước. Sản lượng thép thô trong tháng 10/2011 tại các khu vực phi Trung Hoa là 69.306 triệu tấn, tăng 3.7% so với cùng kỳ năm ngoái và sản lượng hàng ngày là 2.236 triệu tấn, tăng 0.3%.
Sản lượng thép thô hàng ngày trên Thế Giới chỉ đạt mức thấp trong tháng 10/2011 vì sản lượng thép của Trung Quốc giảm mạnh. Thị trường thép Trung Quốc giảm kể từ tháng 9/2011 và thị trường Thế Giới cũng giảm tương tự.
Thị trường thép Trung Quốc tăng trở lại vào hồi tháng 11/2011 và giảm nhẹ trong tuần này, sau 3 tuần tăng liên tiếp.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 108.94 điểm, giảm 0.27% so với tuần trước.
Tuần này, giá thép kết cấu và thép xây dựng giảm nhẹ, riêng thép dẹt có biến động.
Dự đoán tình hình tuần tới:
Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa cho biết mức quỹ dự trữ ngoại hối trong tháng 10/2011 giảm 24.892 tỉ yuan, đây là lần giảm đầu tiên kể từ tháng 1/2008. Tổng giá trị quỹ dự trữ ngoại hối của Trung Quốc vào cuối tháng 10/2011 còn 25.4896 nghìn tỉ yuan, nếu tính đến cuối tháng 9/2011 là 25.512 nghìn tỉ yuan.
Được biết mức thặng dư thương mại của Trung Quốc là US$17 tỉ và giá trị sử dụng vốn đầu tư nước ngoài thực tế là $ 8.334 tỉ, nguồn ngoại hối ban đầu được ước tính hơn US$29 tỉ. Điều này là do sự tác động của các yếu tố như sau: a) sự mất giá của đồng Nhân dân tệ (RMB); b) sự gia tăng về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); c) khủng hoảng nợ tại Châu Âu; d) Mỹ thu hồi vốn đầu tư.
Tốc độ tăng trưởng quỹ dự trữ ngoại hối chậm đã cho thấy Ngân hàng Trung Ương khó mà tiếp tục phát hành đồng tiền cơ bản thông qua việc thiết lập hệ thống quản lý ngoại hối bắt buộc. Việc thắt chặt lượng cung tiền có thể sẽ khiến tình hình này trở nên xấu hơn nữa nếu Trung Quốc vẫn không thay đổi chính sách tiền tệ. Tỉ lệ chiết khấu tăng từ 7.5‰ lên 8.2‰ trong tuần này vì các ngân hàng cắt giảm lượng cung tiền vào cuối năm nay.
Thị trường thép Trung Quốc được dự đoán sẽ giảm xuống vào cuối tháng 11 và đầu tháng 12/2011.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc giảm trong tuần này.
Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 24/11/2011
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức giảm trong ngày 24/11 so với ngày 17/11 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức giảm trong ngày 24/11 so với ngày 17/11 |
Mức giá trung bình | 4560 (~718 USD/tấn) | ↓34 (=5 USD/tấn) | 4371 (~688 USD/tấn) | ↓43 (~7 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4420 (~696 USD/tấn) | 0
| 4240 (=667 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4510 (~710 USD/tấn) | 0
| 4400 (=692 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4630 (~729 USD/tấn) | ↓30 (~5 USD/tấn) | 4620 (~727 USD/tấn) | ↓100 (~16 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4260 (=670 USD/tấn) | ↓120 (~19 USD/tấn) | 4100 (=645 USD/tấn) | ↓170 (~27 USD/tấn) |
Thẩm Dương | 4170 (=656 USD/tấn) | 0
| 4080 (=642 USD/tấn) | ↓80 (~13 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4290 (=675 USD/tấn) | ↓110 (=17 USD/tấn) | 4120 (=648 USD/tấn) | ↓130 (~21 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 4850 (=763 USD/tấn) | ↓100 (~16 USD/tấn) | 4500 (=708 USD/tấn) | ↓150 (~24 USD/tấn) |
Thành Đô | 4790 (~754 USD/tấn) | ↓70 (=11 USD/tấn) | 4530 (~713 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Tây An | 4580 (~721 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4280 (=673 USD/tấn) | ↓30 (~5 USD/tấn) |
Một đợt không khí cực lạnh đã tràn qua phần lớn khu vực phía Bắc Trung Quốc và làm giảm nhiệt độ tại phía Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Quốc.
Nhiệt độ giảm nhiều nhất hiện nay tại khu vực phía Đông Bắc là dưới 0 ° C và lượng cầu thép xây dựng cũng giảm mạnh. Tuy chỉ có lượng cầu tại khu vực phía Đông, Trung Nam và Tây Nam cao, nhưng cũng có nhiều sản phẩm thép được giao từ khu vực phía Bắc đến phía Nam là do mức chênh lệch giá giảm giữa các khu vực tăng. Thị trường thép xây dựng của Trung Quốcđược dự đoán sẽ tiếp tục có chiều hướng giảm trong tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn giảm nhẹ trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4532/tấn (=713 USD/tấn), giảm CNY12/tấn (~2 USD/tấn) và giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4792/tấn (=754 USD/tấn), giảm CNY12/tấn (~2 USD/tấn).
Các nhà sản xuất thép chất lượng hàng đầu tại phía Đông Trung Quốc tuyên bố giữ nguyên giá xuất xưởng đến cuối tháng 11/2011 và trợ giá cho các hợp đồng trước đó trong tuần này.
Lượng cung các quy cách nhỏ của thép kết cấu giảm, đặc biệt là tại khu vực phía Đông và Tây Nam là do lượng cầu từ các ngành sản xuất phụ tùng xe ô tô, xe máy và ngành bu lông - ốc vít tăng.
Nhìn chung, lượng cầu về thép kết cấu vẫn sẽ thấp bởi vì các sản phẩm đầu ra như phụ tùng xe ô tô khó có cải thiện tăng lên khi mà nguồn vốn bị thắt chặt vào cuối năm nay.
Thị trường thép kết cấu Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục giảm nhẹ vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc giảm nhẹ trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4651/tấn (~732 USD/tấn), giảm CNY 22/tấn (~4 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4329/tấn (=681 USD/tấn), giảm CNY 28/tấn (=4 USD/tấn).
Các nhà sản xuất thép tấm dày vừa tại Hebei Wu’an và Tangshan hiện vẫn giữ nguyên giá xuất xưởng ở mức thấp và giá thép tấm dày vừa 20mm Q235 là CNY3950-4000/tấn (~622-629 USD/tấn), điều này cũng sẽ gây ảnh hưởng phần nào đến thị trường thép tại khu vực phía Đông Trung Quốc.
Giá phôi thép giao ngay tại Jiangyin là CNY3890/tấn (=612 USD/tấn). Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa giảm nhẹ; còn giá thép cuộn cán nguội tại khu vực phía Đông, Trung Nam và phía Tây cũng giảm, nhưng các khu vực khác vẫn ổn định.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn ngày 24/11/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4433 (~698 USD/tấn) | ↓25 (~4 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4270 (~672 USD/tấn) | ↓21 (=3 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5620 (=884 USD/tấn) | ↓29 (~5 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5300 (~834 USD/tấn) | ↓24 (~4 USD/tấn) |
Hiện các nhà máy thép Trung Quốc đã lần lượt thông báo mức giá xuất xưởng của thép cuộn cán nóng/ cán nguội cho tháng 12/2011. Hầu hết họ đều giảm giá cho lượng đặt hàng lớn và trợ giá cho các hợp đồng trước đó nhằm đẩy mạnh lượng hàng giao đi. Đại đa số các nhà thương mại đang có cái nhìn bi quan đối với thị trường & ngừng giao dịch để quan sát tình hình.
Thêm vào đó, các lô hàng đã chất lên Tàu tại các cảng phía Bắc đã bị hoãn lại từ cuối tuần trước bới vì những đợt gió lạnh đã làm nhiệt độ giảm xuống. Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc được dự đoán sẽ giảm nhẹ vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này.
Giá trung bình của thép tấm có mạ phủ Trung Quốc ngày 24/11/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 24/11 so với ngày 17/11 |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5623 (~885 USD/tấn) | ↓36 (~6 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5329 (~839 USD/tấn) | ↓34 (=5 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 6949 (=1093 USD/tấn) | ↓44 (~7 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6516 (=1025 USD/tấn) | ↓44 (~7 USD/tấn) |
Tuần này, các nhà máy thép hàng đầu Trung Quốc như Benxi Steel, Maanshan Steel và Hebei Steel đã thông báo cắt giảm giá xuất xưởng của thép cuộn có mạ phủ ít nhất từ CNY200/tấn (~32 USD/tấn) trở lên. Bên cạnh đó, sản lượng của ngành công nghiệp thiết bị gia dụng bị giới hạn lại bởi vì lượng đặt hàng xuất khẩu giảm đi.
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục giảm vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Tuần này, thị trường thép băng của Trung Quốc giảm nhẹ.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4330/tấn (=681 USD/tấn), bằng tuần trước; tại Lecong là CNY4400/tấn (=692 USD/tấn), cũng bằng tuần trước; tại Tangshan là CNY4070/tấn (=640 USD/tấn), giảm CNY70/tấn (=11 USD/tấn). Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4377/tấn (~689 USD/tấn), giảm CNY21/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước và thép băng cán nóng khổ 5.5*685mm Q235 là CNY 4403/tấn (~693 USD/tấn), giảm CNY20/tấn (=3 USD/tấn).
Các nhà sản xuất thép băng hàng đầu tại phía Bắc Trung Quốc lần lượt cắt giảm giá xuất xưởng trong tuần này. Lượng tồn kho thép băng tại Tianjin, Tangshan và Bazhou tăng nhẹ. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 24/11/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 24/11 so với ngày 17/11 |
Thép góc 5# Q235 | 4521 (=711 USD/tấn) | ↓38 (=6 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4508 (=709 USD/tấn) | ↓35 (~6 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4595 (=723 USD/tấn) | ↓38 (=6 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H ngày 24/11/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 24/11 so với ngày 17/11 |
Q235 200*200mm | 4341 (=683 USD/tấn) | ↓24 (~4 USD/tấn) |
400*200mm | 4476 (=704 USD/tấn) | ↓19 (=3 USD/tấn) |
400*400mm | 4745 (~747 USD/tấn) | ↓18 (~3 USD/tấn) |
Thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục giảm vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome