(1USD=6.395RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần: Hiệp hội sắt thép Thế Giới (WSA) cho biết sản lượng thép thô của 64 quốc gia trên Thế Giới trong 7 tháng đầu năm 2011 là 886.893 triệu tấn, tăng 8.3% so với cùng ký năm ngoái; sản lượng thép thô (trừ Trung Quốc) là 476.529 triệu tấn, tăng 6.6%. Sản lượng thép thô trên Thế Giới trong tháng 7/2011 là 127.477 triệu tấn, tăng 11.5% so với tháng 7 năn ngoái; riêng sản lượng thép thô trong tháng 7/2011 (trừ Trung Quốc) là 68.177 triệu tấn, tăng 8.2%. Sản lượng thép thô hàng ngày trên Thế Giới là 4.112 triệu tấn, giảm 3.4% so với tháng trước; sản lượng hàng ngày (trừ Trung Quốc) là 2.199 triệu tấn, giảm 2.7%.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 120.64 điểm, giảm 0.03% so với tuần trước. Tuần này, giá thép xây dựng có dao động nhẹ, giá thép dẹt tăng, còn giá thép hình loại vừa và dày vẫn ổn định.
Dự đoán tình hình tuần tới: Sự tăng trưởng kinh tế Thế Giới không được khả quan. Bên cạnh cuộc khủng hoảng nợ nần của Châu Âu, tổ chức các nhà đầu tư của Moody ngày hôm qua đã tuyên bố giáng cấp nợ của Nhật Bản từ Aa2 xuống Aa3 sau khi Mỹ bị hạ bậc xếp hạng. Vì thế, thị trường hàng hóa và tài chính Thế Giới đang dao động dữ dội, nhưng không chắc có ảnh hưởng lớn hơn đến nền kinh tế thực tế. Sản lượng thép Trung Quốc có khả năng sẽ bị giảm bớt vì nhiều nhà máy thép đang tiến hành bảo dưỡng trong tháng 8 và 9/2011; ngoài ra, việc đẩy mạnh nhu cầu thép theo mùa sẽ phần nào làm tăng cảm tính thị trường. Thị trường thép Trung Quốc được dự đoán sẽ ổn định toàn diện vào tuần tới.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc có biến động nhẹ trong tuần này.
Giá thép tròn/ thép cuộn xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc
| Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm | Mức thay đổi trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong tuần |
Mức giá trung bình | 5093 (=796 USD/tấn) | ↓11 (~2 USD/tấn) | 5011 (~784 USD/tấn) | ↓21 (=3 USD/tấn) |
Thượng Hải | 5040 (=788 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) | 4730 (~740 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Hàng Châu | 5080 (=794 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4890 (~765 USD/tấn) | 0 |
Quảng Châu | 5200 (=813 USD/tấn) | 0 | 5100 (~798 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 5000 (~782 USD/tấn) | ↓30 (~5 USD/tấn) | 4980 (~779 USD/tấn) | 0 |
Thẩm Dương | 4980 (~779 USD/tấn) | 0 | 4980 (~779 USD/tấn) | 0 |
Trùng Khánh | 5310 (=830 USD/tấn) | 0 | 5180 (=810 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Tây An | 5160 (~807 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4950 (=774 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Lượng xuất khẩu và tiêu thụ của thép xây dựng Trung Quốc trong tháng 7/2011
10000 tấn | Lượng xuất khẩu | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng cung hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép thanh & thép tròn | 32.2 | 1870.8 | 21.2 | 60.3 | -5.3 |
Thép cuộn xây dựng | 22.7 | 1005.7 | 16.3 | 32.4 | -6.6 |
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc vẫn phải đối mặt với áp lực từ lượng cung quá tải. Do đó, thị trường thép xây dựng của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục có biến động nhẹ vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn ổn định toàn diện trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5133/tấn (~803 USD/tấn), giảm CNY6/tấn (~1 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 5377/tấn (~841 USD/tấn), giảm CNY7/tấn (=1 USD/tấn).
Cuối tuần trước, các nhà sản xuất thép hàng đầu tại khu vực phía Đông đã lần lượt tuyên bố giữ nguyên mức giá cho cuối tháng 8/2011.
Tuần này, lượng cầu thép kết cấu vẫn yếu và các nhà máy thép vẫn chưa nhận đủ lượng đơn đặt hàng vì thị trường ảm đạm.
Giá thép kết cấu thiếu động lực để tăng cao hơn vì lượng cầu dường như không có chuyển biến tốt hơn trong thời gian sắp tới; có điều, tuy lượng cầu hiện nay tương đối thấp, nhưng lượng tồn kho cũng không cao. Người ta dự đoán thị trường thép kết cấu Trung Quốc vẫn sẽ ổn định vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Tuần này, thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc có biến động nhẹ.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5251/tấn (=821 USD/tấn), giảm CNY 3/tấn (~1 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4949/tấn (~774 USD/tấn), giảm CNY 4/tấn (~1 USD/tấn).
Lượng xuất khẩu và tiêu thụ của thép tấm Trung Quốc trong tháng 7/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Lượng xuất khẩu trong tháng 7 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng tiêu thụ trong 7 tháng | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng tiêu thụ trong tháng 7 | Lượng cung hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép tấm | 35.2 | -23 | 4283.6 | 13.8 | 621.3 | 20 | -5.9 |
Việc bảo dưỡng đại trà của các nhà máy thép sẽ góp phần làm dịu bớt áp lực từ lượng cung quá tải tại thị trường nội địa. Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục có biến động nhẹ vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa có chút biến động, trong khi giá thép cuộn cán nguội vẫn ổn định với chiều hướng tăng.
Giá thép cuộn cán nóng 5.75mm tại các thành phố lớn của Trung Quốc
Yuan/ tấn | Giá | Mức tăng trong tuần |
Thượng Hải | 4790 (=749 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4950 (=774 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4740 (=741 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn
Yuan/ tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4989 (=780 USD/tấn) | ↓3 (~1 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4883 (~764 USD/tấn) | ↓3 (~1 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5867 (=917 USD/tấn) | ↑16 (~3 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5546 (=867 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) |
Lượng xuất khẩu và tiêu thụ của thép cuộn cán nóng/ cán nguội trong tháng 7/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Lượng xuất khẩu | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng cung hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép cuộn cán nóng | 47.1 | -56.2 | 1356.8 | 10.8 | 43.8 | -4 |
Thép cuộn cán nguội | 46.2 | 35.2 | 464.8 | 11.8 | 15.0 | -6 |
Tuần này, giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc có thay đổi chút đỉnh, hàng tồn kho giảm và chi phí đầu ra cao. Phần lớn các nhà sản xuất hàng đầu sẽ tăng một chút về giá xuất xưởng thép cuộn cán nóng/ cán nguội cho tháng 9/2011 hoặc giữ nguyên mức giá.
Việc bảo dưỡng của các nhà máy thép Qian’an, Tiantie Steel, Benxi Steel và Ansteel tại Shougang trong tháng 9/2011 sẽ góp phần làm giảm bớt áp lực từ lượng cung quá tải tại thị trường nội địa, điều này thúc đẩy nhu cầu thép tăng bình thường trong mùa này. Vì sự ảnh hưởng của những điều không chắc chắn như cuộc khủng hoảng nợ nần tại Châu Âu và Mỹ, nên người ta dự đoán thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Tuần này, thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn ổn định.
Giá trung bình của thép tấm mạ kẽm và mạ màu của Trung Quốc
| Mức giá trung bình | Mức tăng trong tuần |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 6137 (~960 USD/tấn) | 0 |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5861 (~917 USD/tấn) | ↑5 (~1 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 7336 (=1147 USD/tấn) | ↑3 (~1 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6905 (~1080 USD/tấn) | ↑3 (~1 USD/tấn) |
Wuhan Steel, Shougang và Baotou Steel tuyên bố sẽ tăng giá thép cuộn có mạ phủ hoặc vẫn giữ nguyên mức giá. Vì vậy, chi phí đầu ra vẫn sẽ ổn định với chiều hướng tăng.
Lượng xuất khẩu và tiêu thụ của thép cuộn có mạ phủ trong tháng 7/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Lượng xuất khẩu | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Thép tấm có mạ phủ | 63.3 | 18.5 | 236.6 | 21.4 |
Thép tấm mạ màu | 52.9 | 65.1 | -1.91 | - |
Các ngành sản xuất sử dụng các sản phẩm đầu ra đang có mức tăng trưởng chậm. Thị trường thép cuộn có mạ/ phủ của Trung Quốc sẽ tiếp tục ổn định vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc vẫn tăng ổn định trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4850/tấn (=758 USD/tấn), tăng CNY20/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước; Lecong là CNY4940/tấn (~773 USD/tấn), tăngCNY20/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước; Tangshan là CNY4720/tấn (=738 USD/tấn), bằng tuần trước. Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4852/tấn (~759 USD/tấn), tăng CNY6/tấn (~1 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mmQ235 là CNY 4861/tấn (=760 USD/tấn), tăng CNY1/tấn (=0.2 USD/tấn).
Tuần này, giá thép băng vẫn ổn định tại hầu hết các thị trường. Giá thép băng khổ hẹp tăng nhẹ tại một số thị trường ở phía Đông và Nam Trung Quốc. Lượng cầu từ những doanh nghiệp thép ống hàn vẫn mạnh.
Lượng xuất- nhập khẩu và tiêu thụ của thép băng cán nóng khổ hẹp trong tháng 7/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Nhập khẩu | Xuất khẩu | Lượng tiêu thụ trong 7 tháng | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng tiêu thụ trong tháng 7 | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép băng cán nóng khổ hẹp | 1 | 1.1 | 2981.2 | 8.9 | 407.4 | 18.3 |
Lượng tiêu thụ thép băng cán nóng khổ hẹp tại thị trường nội địa vẫn dồi dào. Người ta dự đoán thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc sẽ tiếp tục ổn định với chiều hướng tăng vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc có thay đổi chút đỉnh trong tuần này.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc
| Mức giá trung bình | Mức giảm trong tuần % |
Thép góc 5# Q235 | 4884 (~764 USD/tấn) | ↑1 (=0.2 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4895 (=765 USD/tấn) | 0 |
Thép hình I 25# Q235 | 4968 (~777 USD/tấn) | ↑3 (=0.5 USD/tấn) |
Giá thép bán thành phẩm tại phía Bắc Trung Quốc vẫn tương đối ổn định.
Lượng xuất khẩu và tiêu thụ của thép hình Trung Quốc trong tháng 7/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Lượng xuất khẩu | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng tiêu thụ trong 7 tháng | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng tiêu thụ trong tháng 7/2011 | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép hình | 20.3 | 25.8 | 3409.3 | 16 | 506.6 | 11.2 |
Laiwu Steel sẽ bắt đầu bảo dưỡng dây chuyền sản xuất thép hình loại vừa trong vòng 10 ngày đầu tháng 9/2011; vậy, điều này sẽ làm giảm sản lượng thép hình H, thép hình I và thép ống khoảng 30,000 tấn. Thị trường thép hình của Trung Quốc được dự đoán sẽ ổn định vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome