(1USD=6.3352RMB)
Dự đoán tình hình tuần tới:
Hiện nay, sản lượng thép của các nhà máy thép tại Trung Quốc thấp và lượng cầu yếu.
Theo thống kê của Hiệp hội sắt thép Trung Quốc (CISA), sản lượng thép thô hàng ngày của các thành viên trong Hội vào cuối tháng 11/2011 là 1.5026 triệu tấn, tăng 1.25% so với giữa tháng 11/2011. Sản lượng hàng ngày của cả nước trong tháng 11/2011 được ước tính là 1.6742 triệu tấn, giảm 5.09% so với tháng trước.
Theo khảo sát của trang web SteelHome: sản lượng của các sản phẩm thép chính (trừ các sản phẩm thép cán nguội và thép băng) trong tháng 12/2011 đều giảm so với tháng trước. Sản lượng thép Trung Quốc được dự đoán vẫn thấp trong tháng 12/2011.
Thị trường thép Trung Quốc có biến động nhẹ trong tuần này. Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 108.49 điểm, giảm 0.02% so với tuần trước. Giá thép xây dựng có thay đổi chút đỉnh, giá thép kết cấu ổn định, còn giá thép dẹt vẫn giảm nhẹ.
Đánh giá tình hình trong tuần:
Hôm thứ 4, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc cho biết họ sẽ hạ tỉ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) của các Ngân hàng 50 điểm cơ bản lần đầu tiên trong 3 năm nhằm tăng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng của quốc gia khi áp lực lạm phát giảm.
Đây là lần cắt giảm mới nhất có hiệu lực từ ngày 05/12/2011; như vậy, tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) sẽ giảm xuống còn 21% đối với các Ngân hàng thương mại lớn và còn 17,5% đối với các Ngân hàng vừa và nhỏ.
Trước tình hình này, ước tính sẽ có một nguồn vốn khoảng 396 tỉ yuan (tương đương 62.38 tỉ USD) được tung vào thị trường. Sau các động thái của Ngân hàng Trung ương, lãi suất chiết khấu hối phiếu do Ngân hàng Trung ương định ra đã giảm từ 8.8‰ còn 7.5‰ vào cuối tháng 11/2011, điều này có thể làm dịu tình trạng thắt chặt lượng cung tiền và chi phí tài chính cao.
Chỉ số PMI của Trung Quốc (chỉ số hoạt động sản xuất của Trung Quốc) đã giảm 49% trong tháng 11/2011, đây là lần giảm đầu tiên kể từ tháng 2/2009.
Hôm thứ 5, Liên đoàn Hậu cần và Thu mua của Trung Quốc cho biết rằng chỉ số quản lý thu mua đã giảm từ 50.4% trong tháng 10 xuống còn 1.4% điểm trong tháng 11.
Theo thống kê của Hiệp hội sắt thép Trung Quốc (CISA), trong tháng 10/2011, tổng lợi nhuận của 77 thành viên chỉ đạt CNY1.375 tỉ, giảm CNY6.52 tỉ hoặc 82.59% so với tháng trước; trong đó, 25 thành viên trong số họ đã phải chịu lỗ vốn so với 9 thành viên trong tháng 9/2011.
Các nhà máy thép Trung Quốc dự kiến giữ nguyên mức giá xuất xưởng cho tháng 1/2012 vào tuần tới để đối mặt với việc lỗ vốn đang tăng và chi phí tài chính thấp hơn. Những người dùng cuối và các nhà thương mại đã dự định tái dự trữ hàng tồn kho ở mức độ vừa phải theo tình trạng tài chính riêng của họ vì giá thép hiện nay đang dao động ở mức tương đối thấp.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc có biến động nhẹ trong tuần này.
Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 08/12/2011
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức thay đổi trong ngày 8/12 so với ngày 1/12 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong ngày 8/12 so với ngày 1/12 |
Mức giá trung bình | 4533 (~716 USD/tấn) | ↓11 (~2 USD/tấn) | 4356 (~688 USD/tấn) | ↓8 (=1 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4420 (~698 USD/tấn) | 0
| 4260 (=672 USD/tấn) | 0
|
Hàng Châu | 4520 (~714 USD/tấn) | 0
| 4410 (=696 USD/tấn) | 0
|
Quảng Châu | 4660 (~736 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) | 4650 (=734 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) |
Trường Sa | 4580 (~723 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) | 4620 (=729 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4230 (~668 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) | 4070 (=642 USD/tấn) | ↓40 (=6 USD/tấn) |
Thẩm Dương | 4150 (=655 USD/tấn) | 0
| 4060 (~641 USD/tấn) | 0
|
Thiên Tân | 4240 (=669 USD/tấn) | ↓40 (=6 USD/tấn) | 4050 (=639 USD/tấn) | ↓70 (=11 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 4820 (~761 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) | 4520 (~714 USD/tấn) | ↑80 (~13 USD/tấn) |
Tây An | 4460 (=704 USD/tấn) | ↓60 (~10 USD/tấn) | 4160 (~657 USD/tấn) | ↓60 (~10 USD/tấn) |
Thị trường phôi thép của Trung Quốc vẫn giảm nhẹ trong tuần này và giá phôi thép carbon tại Tangshan là CNY3850/tấn (~608 USD/tấn), điều này đã góp phần kìm hãm giá thép xây dựng tăng. Người ta dự đoán thị trường thép xây dựng của Trung Quốc sẽ tiếp tục có biến động vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn ổn định trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4513/tấn (=712 USD/tấn), tăng CNY1/tấn (=0.2 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4766/tấn (=752 USD/tấn), tăng CNY2/tấn (=0.3 USD/tấn).Các yếu tố thuận lợi như giảm mạnh tỉ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) đã làm góp phần tăng niềm tin vào thị trường. Tuy nhiên, lượng giao dịch trên thị trường vẫn thấp vì nhu cầu từ những người dùng cuối chưa tăng. Lượng tồn kho thép kết cấu vẫn thấp vì hiện hầu hết các doanh nghiệp đều thận trọng trong việc dự trữ tồn kho, trong khi lượng cung các quy cách nhỏ tại hầu hết các khu vực vẫn vị thắt chặt.
Một vài nhà máy thép tại tỉnh Shandong đã cắt giảm mạnh giá xuất xưởng trong tuần này, điều này làm ảnh hưởng đôi chút đến các thị trường gần đó. Các nhà máy thép hàng đầu tại khu vực phía Đông dự định sẽ giữ nguyên giá xuất xưởng cho giữa tháng 12/2011 trong tuần tới. Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục ổn định vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc có điều chỉnh một chút trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4620/tấn (=729 USD/tấn), giảm CNY 14/tấn (=2 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4300/tấn (~679 USD/tấn), giảm CNY 13/tấn (=2 USD/tấn).
Theo thống kê của Liên hiệp Công nghiệp Máy móc Trung Quốc (CMIF), sản lượng máy móc của Trung Quốc và lượng hàng bán ra vẫn tăng trưởng ổn định. Tổng giá trị sản lượng công nghiệp trong 10 tháng đầu năm 2011 đạt CNY13.646580 nghìn tỉ, tăng 25.93% so với năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng thấp hơn 7.89% điểm so với cùng kỳ năm ngoái; có điều, tuy tốc độ thấp hơn, nhưng ngành công nghiệp máy móc vẫn tăng hơn 25%.
Hiện những nhà sản xuất thép tấm dày vừa tại phía Bắc Trung Quốc đã chốt mức giá của mình là CNY4000-4050/tấn (=631-639 USD/tấn), trong khi các nhà sản xuất tại khu vực phía Đông và phía Nam giữ nguyên mức giá. Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục có dao động nhẹ vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc vẫn có biến động trong tuần này và lượng giao dịch trên thị trường vẫn thấp. Tuần này, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa có biến động bởi vì nhu cầu yếu, còn giá thép cuộn cán nguội tại khu vực Trung Nam vẫn giảm mạnh.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn ngày 08/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4434 (~700 USD/tấn) | ↓2 (=0.3 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4276 (=675 USD/tấn) | ↑3 (=0.5 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5584 (=881 USD/tấn) | ↓17 (~3 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5257 (~830 USD/tấn) | ↓19 (=3 USD/tấn) |
Hiện nay, sản lượng thép cuộn cán nóng của Trung Quốc đang khôi phục dần. Tuần này, Rizhao Steel đã khôi phục lại dây chuyền sản xuất thép cuộn cán nóng 2150mm, trong khi Hebei-based Guofeng Steel lại sắp xếp bảo dưỡng dây chuyền sản xuất thép cuộn cán nóng 1450mm kéo dài 8 ngày trong tháng 12/2011, điều này có thể làm giảm 40,000 tấn sản lượng.
Baosteel có khả năng sẽ giữ nguyên giá xuất xưởng thép cuộn cán nóng/ cán nguội cho tháng 1/2012 trong tuần tới. Người ta dự đoán thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc sẽ tiếp tục có biến động nhẹ vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn giảm nhẹ trong tuần này.
Giá trung bình của thép có mạ phủ ngày 08/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 8/12 so với ngày 1/12 |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5538 (=874 USD/tấn) | ↓23 (~4 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5232 (~826 USD/tấn) | ↓27 (=4 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 6892 (~1088 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6458 (=1019 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Baosteel và Wuhan Steel có thể sẽ giữ nguyên giá xuất xưởng thép cuộn có mạ phủ cho tháng 1/2012. Lượng tồn kho thép cuộn có mạ phủ trên thị trường hiện nay vẫn thấp, trong khi một số các nhà máy thép tư nhân lại cắt giảm sản lượng. Vì vậy, giá thép cuộn có mạ phủ sẽ khó có thể giảm hơn nữa.
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc được dự đoán sẽ ngưng giảm và ổn định vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Tuần này, thị trường thép băng của Trung Quốc có biến động nhẹ.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4350/tấn (~687 USD/tấn), tăng CNY20/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước; tại Lecong là CNY4420/tấn (~698 USD/tấn), bằng tuần trước; tại Tangshan là CNY4120/tấn (=650 USD/tấn), giảm CNY30/tấn (~5 USD/tấn).
Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4370/tấn (~690 USD/tấn), giảm CNY11/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước và thép băng cán nóng khổ 5.5*685mm Q235 là CNY 4380/tấn (=691 USD/tấn), giảm CNY15/tấn (=2 USD/tấn).
Giá thép băng tại phía Bắc Trung Quốc giảm mạnh trong tuần này, còn các nhà máy thép tại Tianjin và Tangshan cũng cắt giảm giá xuất xưởng thép băng vì thời tiết sương mù gây ảnh hưởng đến các phương tiện vận chuyển; tuy nhiên, giá thép băng vẫn ổn định với chiều hướng tăng nhẹ tại khu vực phía Đông, phía Nam và ít có nhà thương mại nào bán giảm giá trong lúc hàng tồn kho thấp; riêng giá giao dịch thép băng tại phía Đông Bắc và phía Tây giảm nhẹ vì lượng giao dịch thấp.
Các nhà sản xuất thép băng tại khu vực phía Bắc vẫn sản xuất bình thường trong khi hàng tồn kho trên thị trường và tại các nhà máy vẫn cao. Các doanh nghiệp tại phía Nam bắt đầu tái dự trữ hàng tồn kho, điều này cũng phần nào giúp đẩy giá thép băng tăng lên.
Thị trường thép băng của Trung Quốc được dự đoán sẽ tăng nhẹ vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc ổn định tại hầu hết các khu vực, nhưng vẫn giảm tại một vài nơi.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 08/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 8/12 so với ngày 1/12 |
Thép góc 5# Q235 | 4500 (=710 USD/tấn) | ↓7 (=1 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4487 (=708 USD/tấn) | ↓7 (=1 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4576 (=722 USD/tấn) | ↓11 (~2 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H ngày 08/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 8/12 so với ngày 1/12 |
Q235 200*200mm | 4309 (=680 USD/tấn) | ↓23 (~4 USD/tấn) |
400*200mm | 4468 (=705 USD/tấn) | ↓13 (=2 USD/tấn) |
400*400mm | 4740 (=748 USD/tấn) | ↓8 (=1 USD/tấn) |
Thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc được dự đoán sẽ ổn định vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome