(1USD=6.329RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần:
Sau khi kết thúc buổi họp ngày 23/10/2011, Hội đồng Châu Âu tin rằng họ có thể đưa ra một kế hoạch cụ thể để giải quyết cuộc khủng hoảng nợ tại khu vực Châu Âu.
Thị trường hàng hóa và tài chính Thế giới đang khôi phục vì cảm tính thị trường đã lấy lại sức sống; đồng thời, giá thép trong tương lai sẽ được phục hồi. Ngoài ra, một số các nhà máy thép Trung Quốc đã bắt đầu tiến hành bảo dưỡng để đối phó với giá giảm trên thị trường.
Trong tuần, thị trường thép Trung Quốc giảm chậm và một vài khu vực bị giảm mạnh cũng đã khôi phục lại phần nào.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép của Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 109.51 điểm, giảm 2.62% so với tuần trước.
Dự đoán tình hình tuần tới:
Hôm thứ 3, Thủ tướng Ôn Gia Bảo cho biết Trung Quốc sẽ duy trì việc kiểm soát cường độ, tốc độ, cũng như tập trung vào các quy định kinh tế và các chính sách điều chỉnh kinh tế hợp lý.
Thủ tướng Ôn Gia Bảo đã nhận xét trong suốt chuyến du lịch kiểm tra 02 ngày ở khu vực Binhai New tại thành phố cảng phía Bắc Tianjin rằng việc giữ giá tiêu dùng ổn định vẫn sẽ là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ; trong thời gian đó, ông đã tổ chức các cuộc trao đổi, trò chuyện cùng các lãnh đạo của Tianjin, Inner Mongolia Autonomous, các tỉnh Jiangsu và Shandong. Tóm lại, những người đề ra chính sách nên nhạy cảm với các dấu hiệu của những vấn đề mới và thực hiện quyết định thay đổi phù hợp. Ông cũng cho biết trong suốt năm nay, Chính phủ nên củng cố đà phát triển của sự tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và tập trung vào các vấn đề nổi bật quan trọng gắn liền với việc cải thiện sinh kế của người dân.
Trước tình hình này, sẽ có một cơ hội mỏng manh cho sự điều chỉnh lớn trong chính sách tài chính và tiền tệ. Hiện nay, việc kiểm soát chống lạm phát và bất động sản sẽ tiếp tục được ưu tiên. Thị trường nội địa không thay đổi nhiều.
Giá quặng sắt giao ngay hiện nay giảm và giá quặng bụi của Ấn Độ (63.5% C&F) đã giảm US$144/tấn vì bị ảnh hưởng của giá thép giảm và việc bảo dưỡng tại một vài nhà máy. Thị trường thép Trung Quốc sẽ giảm trong tháng 11/2011 do lượng cầu và chi phí giảm.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc tiếp tục giảm trong tuần này.
Mức thay đổi giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 27/10/2011
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức thay đổi trong ngày 27/10 so với ngày 20/10 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong ngày 27/10 so với ngày 20/10 |
Mức giá trung bình | 4476 (=707 USD/tấn) | ↓27 (=4 USD/tấn) | 4299 (=679 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4430 (=700 USD/tấn) | ↑30 (~5 USD/tấn) | 4200 (~664 USD/tấn) | 0
|
Hàng Châu | 4560 (~721 USD/tấn) | ↑40-60 (~6-10 USD/tấn) | 4390 (~694 USD/tấn) | ↑40-60 (~6-10 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4480 (~708 USD/tấn) | ↑60 (~10 USD/tấn) | 4480 (~708 USD/tấn) | ↑30 (~5 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4240 (~670 USD/tấn) | 0
| 4200 (~664 USD/tấn) | ↑40 (=6 USD/tấn) |
Thẩm Dương | 4220 (~669 USD/tấn) | ↓120 (=19 USD/tấn) | 4220 (~667 USD/tấn) | ↓130 (~21 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4300 (=679 USD/tấn) | ↓40 (=6 USD/tấn) | 4160 (=657 USD/tấn) | ↓30 (~5 USD/tấn) |
Trường Sa | 4450 (=703 USD/tấn) | ↓190 (=30 USD/tấn) | 4400 (=695 USD/tấn) | ↓120 (=19 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 4500 (=711 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) | 4220 (~667 USD/tấn) | 0
|
Thành Đô | 4580 (~724 USD/tấn) | ↑110 (=17 USD/tấn) | 4150 (~656 USD/tấn) | ↑50 (~8 USD/tấn) |
Tây An | 4480 (~708 USD/tấn) | 0
| 4080 (~645 USD/tấn) | ↑100 (~16 USD/tấn) |
Lượng tiêu thụ và lượng xuất- nhập khẩu thép cuộn xây dựng, thép thanh & tròn tháng 9/2011
10000 tấn | Xuất khẩu | Nhập khẩu | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm ngoái % |
Thép thanh - tròn | 32.3 | 3.8 | 1959.4 | ↑21.8 |
Thép cuộn xây dựng | 25.2 | 4.7 | 1050.6 | ↑25.2 |
Lượng tiêu thụ thép tròn & thép thanh của Trung Quốc đã tăng một mức kỷ lục mới trong tháng 9/2011. Thị trường thép xây dựng Trung Quốc sẽ có biến động vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc giảm khoảng CNY30-150/tấn (~5-21 USD/tấn) trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4661/tấn (~737 USD/tấn), giảm CNY69/tấn (~11 USD/tấn) và giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4929/tấn (~779 USD/tấn), giảm CNY79/tấn (~13 USD/tấn).
Cảm tính thị trường có chuyển biến tốt hơn do được kích thích bởi sự phục hồi của giá thép xây dựng nhưng lượng giao dịch vẫn thấp. Hàng tồn kho thép kết cấu sẽ tiếp tục tăng và các doanh nghiệp thép mong rằng nó tiếp tục giảm xuống. Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc được dự đoán sẽ giảm nhẹ vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Giá thép tấm dày vừa của Trung Quốc giảm chậm hơn trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4755/tấn (=751 USD/tấn), giảm CNY 29/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4439/tấn (=701 USD/tấn), giảm CNY 31/tấn (~5 USD/tấn).
Lượng tiêu thụ và lượng xuất- nhập khẩu thép tấm dày vừa tháng 9/2011
10000 tấn | Xuất khẩu | Nhập khẩu | Lượng tiêu thụ trong 9 tháng | Mức tăng trưởng so với năm ngoái % | Lượng tiêu thụ trong tháng 9/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái % |
Thép tấm dày vừa | 42.52 | 13.9 | 5470.41 | ↑11 | 575.35 | ↑6.4 |
Các đơn đặt hàng đóng tàu giảm đã gây ảnh hưởng bất lợi cho sự ổn định của thị trường thép tấm dày vừa. Người ta dự đoán rằng thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm trong tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa được khôi phục; giá thép cuộn cán nguội cũng được khôi phục tại khu vực phía Đông và Bắc, nhưng vẫn giảm tại khu vực phía Tây và Trung Nam.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn ngày 27/10/2011
Yuan/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi so với tuần trước |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4459 (~705 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4279 (=676 USD/tấn) | ↑43 (~7 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5660 (=894 USD/tấn) | ↓28 (=4 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5344 (=844 USD/tấn) | ↓27 (=4 USD/tấn) |
Lượng tiêu thụ và lượng xuất- nhập khẩu thép cuộn cán nóng/ cán nguội tháng 9/2011
10000 tấn | Xuất khẩu | Nhập khẩu | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm ngoái % |
Thép cuộn cán nóng | 44.21 | 20.27 | 1283.26 | ↑14 |
Thép cuộn cán nguội | 37.36 | 37.76 | 507.7 | ↑15.6 |
Lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc tăng trưởng tương đối nhanh. Áp lực từ lượng cung quá tải có thể dịu bớt vì một số các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã bắt đầu tiến hành bảo dưỡng do ảnh hưởng của giá thép giảm nhanh chóng.
Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc giảm trong tuần này.
Giá trung bình của thép tấm mạ kẽm & mạ màu ngày 27/10/2011
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong ngày 27/10 so với ngày 20/10 |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5814 (~919 USD/tấn) | ↓60 (~10 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5521 (=872 USD/tấn) | ↓79 (~13 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 7137 (~1128 USD/tấn) | ↓13 (=2 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6710 (=1060 USD/tấn) | ↓17 (~3 USD/tấn) |
Lượng tiêu thụ và lượng xuất- nhập khẩu thép có mạ phủ tháng 9/2011
10000 tấn | Xuất khẩu | Nhập khẩu | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm ngoái % |
Thép tấm mạ | 51.9 | 29.6 | 253.3 | ↑7.5 |
Thép cuộn mạ | 51 | 3.6 | 0.5 | ↓98.2 |
Người ta dự đoán thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn sẽ giảm ổn định vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Thị trường thép băng của Trung Quốc có biến động trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4370/tấn (=691 USD/tấn), giảm CNY80/tấn (~13 USD/tấn) so với tuần trước; Lecong là CNY4540/tấn (=717 USD/tấn), giảm CNY40/tấn (=6 USD/tấn) so với tuần trước; Tangshan là CNY4120/tấn (=651 USD/tấn), giảmCNY30/tấn (~5 USD/tấn).
Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4433/tấn (=700 USD/tấn), giảm CNY48/tấn (~8 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mmQ235 vẫn ở mức CNY4459/tấn (=705 USD/tấn), giảmCNY36/tấn (~6 USD/tấn).
Cuộc thương lượng cắt giảm giá thép băng trong tháng 9/2011 tại Tangshan là khoảng CNY410-450/tấn (~65-71 USD/tấn). Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán vẫn sẽ giảm trong tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Tuần này, thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc tiếp tục giảm với tốc độ chậm hơn.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 27/10/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 27/10 so với ngày 20/10 |
Thép góc 5# Q235 | 4639 (=733 USD/tấn) | ↓44 (=7 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4625 (~731 USD/tấn) | ↓45 (=7 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4714 (~745 USD/tấn) | ↓54 (~9 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H Trung Quốc ngày 27/10/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 27/10 so với ngày 20/10 |
Q235 200*200mm | 4523 (~715 USD/tấn) | ↓61 (~10 USD/tấn) |
400*200mm | 4654 (=735 USD/tấn) | ↓55 (~9 USD/tấn) |
400*400mm | 4901 (=774 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) |
Mặc dù, cảm tính thị trường đã có chuyển biến tốt hơn một chút, nhưng lượng cầu và lượng giao dịch vẫn chưa thấy tăng rõ rệt. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thép không lạc quan về thị trường thép trong tương lai khi giá nguyên vật liệu giảm. Thị trường thép hình của Trung Quốc được dự đoán vẫn sẽ giảm vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome