Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC TRONG TUẦN (21/5 - 28/5/2010)

Theo thống kê của Hiệp hội Sắt Thép Thế Giới (WSA), trong tháng 4/2010, tổng sản lượng thép thô của 66 quốc gia trên toàn Thế Giới là 121.653 triệu tấn, tăng 35.7% so với năm ngoái. Sản lượng thép thô hằng ngày là 4.0551 triệu tấn, tăng 2.87% so với tháng trước; như vậy, sản lượng thép thô hằng ngày và hằng tháng đều tăng cao kỷ lục và đây là tháng thứ 4 năng suất sản xuất trên Thế Giới tăng.

Thị trường thép Trung Quốc đã ổn định sau đợt giảm liên tiếp 4 tuần và giá cả một số loại thép đã giảm đứng đầu khu vực phía Bắc. Thứ 5 tuần này, chỉ số giá thép Trung Quốc theo Steelhome (SH_CSPI) là 107.12 điểm, giảm 0.27%  so với tuần trước.Thị trường thép xây dựng và thị trường thép dẹt đều có biến động, còn thị trường thép hình loại lớn và vừa vẫn có chiều hướng giảm.

I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG

Trong tuần này, sau đợt được khôi phục trở lại, thị trường thép xây dựng tại Thượng Hải đã giảm. Thị trường thép tại Quảng Châu vẫn ổn định, trong khi thị trường thép tại Bắc Kinh có biến động nhẹ.

Theo thống kê của Cục Hải quan, sản lượng xuất khẩu thép tròn và thép cuộn xây dựng của Trung Quốc trong tháng 4/2010 lần lượt là 231,900 tấn và 195,500 tấn, lượng nhập khẩu lần lượt là 45,000 tấn và 53,900 tấn. Người ta dự đoán lượng cung thép tròn và thép cuộn xây dựng của Trung Quốc trong tháng 4/2010 lần lượt là 17.0671 triệu tấn và 8.7804 triệu tấn, tăng tương ứng 21.19% và 18.99% so với năm ngoái. Hiện Trung Quốc đang tăng cường tiết kiệm năng lượng và giảm phát nhiệt, nên sản lượng của một vài nhà máy thép đã bị giảm và chi phí sản xuất cũng tăng chậm lại. Thị trường thép vẫn đang dao động vì thị trường tài chính Thế Giới không ổn định. Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc sẽ tiếp tục có biến động vào tuần tới. 


Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm

Mức thay đổi trong tuần

Thép tròn Ф18 -25mm

Mức thay đổi trong tuần

Thượng Hải

4120

(=603 USD/tấn)

↑50

(=7 USD/tấn)

3870

(~567 USD/tấn)

↑40

(~6 USD/tấn)

Bắc Kinh

4000-4020

(~586-589 USD/tấn)

↓60-70

(~9-10 USD/tấn)

4220-4230

(~618-620 USD/tấn)

↓60-70

(~9-10 USD/tấn)

Quảng Châu

4184

(~613 USD/tấn)

↑17

(=2 USD/tấn)

4143

(~607 USD/tấn)

↑15

(=2 USD/tấn)

Mức giá trung bình

4290

(=628 USD/tấn)

0


4190

(~614 USD/tấn)

0



II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU CARBON

Tuần này, thị trường thép kết cấu carbon bị biến động. Giá thép kết cấu carbon tại phía Đông Trung Quốc tăng CNY20-40/tấn (~3-6 USD/tấn), trong khi tại khu vực phía Bắc, Trung Nam và phía Tây đều giảm CNY40-200/tấn (~6-29 USD/tấn).

Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm và thép kết cấu hợp kim Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc lần lượt là CNY 4538/tấn (~665 USD/tấn) và CNY 4778/tấn (~700 USD/tấn), giảm tương ứng CNY 60/tấn(~9 USD/tấn) và CNY 55/tấn (=8 USD/tấn) so với tuần trước.

Các nhà sản xuất loại thép chất lượng và đặc biệt đã công bố chính sách giá cuối tháng 5/2010 và giá thép xuất xưởng sau khi điều chỉnh gần bằng với giá cả thị trường. Người ta cho rằng thị trường thép kết cấu carbon của Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới bởi vì các nhà sản xuất loại thép chất lượng và đặc biệt đã giảm giá xuất xưởng.

III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM

Tuần này, thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc bị dao động ở nhiều mức giá khác nhau tại các thị trường khác nhau. Tuy nhiên, giá thép tấm dày vừa chỉ có biến động ít tại khu vực phía Đông, giảm tại khu vực Trung Nam, nhưng ổn định tại khu vực phía Bắc.

Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm tại 28 thị trường nội địa chính của Trung Quốc lần lượt là CNY 4901/tấn (~718 USD/tấn) và CNY 4571/tấn (=669 USD/tấn), giảm tương ứng CNY 11/tấn (~2 USD/tấn) và CNY 13/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước.

Theo thống kê của Cục hải quan, trong tháng 4, Trung Quốc đã xuất khẩu 446,700 tấn thép tấm dày vừa, tăng 165.17% so với năm ngoái. Sản lượng cung thép tấm dày vừa của Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2010 là 20.8192 triệu tấn, tăng 23.42% so với năm ngoái. Lượng cung tại thị trường nội địa trong tháng 4 là 5.5702 triệu tấn, tăng 29.7% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng xuất khẩu tiếp tục tăng đã làm dịu đi áp lực từ lượng cung quá tải tại thị trường nội địa đến một vài khu vực. Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.

IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI

Tuần này, giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc đã giảm xuống và giá thép cuộn cán nguội đã giảm nhanh chóng tại thị trường nội địa. Lượng xuất khẩu thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc đã tăng trong tháng 4/2010. Theo thống kê, lượng xuất khẩu thép cuộn cán nóng trong tháng 4/2010 là 1.294 triệu tấn, tăng 517,000 tấn hoặc gấp 10.8 lần so với năm ngoái; lượng xuất khẩu thép cuộn cán nguội là 200,000 tấn, tăng 46,000 tấn hoặc gấp 5 lần so với năm ngoái. Lượng cung thép cuộn cán nóng của Trung Quốc trong tháng 4/2010 là 10.991 triệu tấn, tăng 32.3% so với cùng kỳ năm ngoái; lượng cung thép cuộn cán nguội là 4.41 triệu tấn, tăng 31% so với năm ngoái. Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội Trung Quốc sẽ phải chịu áp lực trong giai đoạn tới vì các nhà máy thép nhận được ít đơn đặt hàng xuất khẩu mới. Trong khi đó, các nhà máy thép sẽ phải đối mặt với áp lực từ các chi phí sản xuất tăng cao. Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc sẽ có biến động trong tuần tới.


Thép cuộn cán nóng 2.75mm

Mức thay đổi trong tuần

Thép cuộn cán nóng 5.75mm

Mức thay đổi trong tuần

Thép tấm cán nguội 1.0mm

Mức thay đổi trong tuần

Thượng Hải

4410

(~646 USD/tấn)

↑90

(=13 USD/tấn)

4230

(~620 USD/tấn)

↑80

(~12 USD/tấn)

5450

(=798 USD/tấn)

↓70

(=10 USD/tấn)

Thiên Tân

4340

(~636 USD/tấn)

↓60

(~9 USD/tấn)

4250

(=622 USD/tấn)

↓80

(~12 USD/tấn)

6100

(=893 USD/tấn)

0

Quảng Châu

4500

(=659 USD/tấn)

0


4330

(=634 USD/tấn)

↑30

(=4 USD/tấn)

5920

(=867 USD/tấn)

↓50

(=7 USD/tấn)

Mức giá trung bình

4528

(=663 USD/tấn)

↓5

(~1 USD/tấn)

4374

(~641 USD/tấn)

↑4

(~1 USD/tấn)

5791

(=848 USD/tấn)

↓55

(=8 USD/tấn)


V) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM CÓ MẠ PHỦ

Tuần này, thị trường thép tấm có mạ phủ của Trung Quốc vẫn giảm.

Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép tấm mạ kẽm dày 0.5mm và 1.0mm tại 18 thị trường lớn của Trung Quốc lần lượt là CNY 5766/tấn (=844 USD/tấn) và CNY 5436/tấn (=796 USD/tấn), giảm tương ứng CNY 30/tấn (=4 USD/tấn) và CNY 36/tấn (=5 USD/tấn); giá trung bình của thép cuộn mạ màu loại 0.326mm và 0.476mm tại 15 thị trường chính của Trung Quốc lần lượt là CNY 7093/tấn (~1039 USD/tấn) và CNY 6677/tấn (~978 USD/tấn), giảm tương ứng CNY 33/tấn(~5 USD/tấn) và CNY 49/tấn(=7 USD/tấn) so với tuần trước.

Theo thống kê từ Cục hải quan, trong tháng 4/2010, Trung Quốc đã nhập khẩu 398,800 tấn thép tấm, tăng 79.1%so với năm trước và xuất khẩu 492,400 tấn thép tấm, tăng 254.7% so với năm trước.

Sản lượng nhập khẩu thép tấm có mạ màu của Trung Quốc trong tháng 4/2010 là 32,900 tấn, tăng 1.5% so với năm ngoái; lượng xuất khẩu là 492,400 tấn, tăng 254.7% so với năm trước. Sản lượng cung thép tấm có mạ phủ trong tháng 4/2010 là 2.4008 triệu tấn, tăng 53.05% so với năm ngoái; lượng cung thép tấm có mạ màu là 251,100 tấn, tăng 4.1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Người ta dự đoán giá thép cuộn có mạ phủ sẽ dao động nhẹ vào tuần tới bởi vì hầu hết các nhà thương mại đều giảm giá bán khi lượng tồn kho và áp lực về các chi phí sản xuất tăng cao.

VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG

Tuần này, giá thép băng cán nóng đã giảm. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4198/tấn (~615 USD/tấn), giảm CNY 27/tấn (~4 USD/tấn), giá thép băng cán nóng khổ trung bình và rộng 5.5* 685mm là 4250/tấn (=622 USD/tấn), giảm CNY 21/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước. 

Thứ 3 tuần này, giá thép băng của tháng 5/2010 đã được công bố trong cuộc hội thảo thép băng tại miền Bắc Trung Quốc là CNY4040-4130/tấn (~592-605 USD/tấn) và giá trong tháng 6/2010 là CNY4100-4150/tấn (~600-608 USD/tấn). Theo thống kê sơ bộ, lượng tồn kho thép băng của một vài nhà máy tại Tangshan, Daqiuzhuang và Bazhou là 322,000 tấn. Một số các nhà máy thép cho biết họ đã cắt giảm hoặc hạn chế sản lượng một cách vừa phải vì giá thị trường thấp hơn. Những người sử dụng cuối cùng sẽ tiếp tục tích trữ hàng tồn kho bởi vì thị trường đang được điều chỉnh. Thị trường thép băng cán nóng Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.

VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH

Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép góc 5# Q235, thép ống 12-16# Q235 và thép hình I loại 25# Q235 tại 28 thị trường chính của Trung Quốc lần lượt là CNY 4222/tấn (=618 USD/tấn), CNY 4256/tấn (=623 USD/tấn) và CNY 4351/tấn (=637 USD/tấn), giảm tương ứngCNY 35/tấn (=5 USD/tấn), CNY 31/tấn (~5 USD/tấn) and CNY 43/tấn (=6 USD/tấn) so với tuần trước. 

Theo thống kê từ Cục hải quan, trong tháng 4/2010, sản lượng xuất khẩu thép hình loại lớn, loại vừa và nhỏ của Trung Quốc lần lượt là 213,300 tấn và 24,700 tấn, sản lượng nhập khẩu lần lượt là 31,800 tấn và 4,000 tấn. Với sản lượng này, người ta ước tính lượng cung thép hình loại lớn, loại vừa và nhỏ của Trung Quốc trong tháng 4/2010 sẽ lần lượt là 987,500 tấn và 4.1507 triệu tấn, tăng tương ứng 39.11% và 18.56% so với năm ngoái. Thị trường thép hình loại lớn và vừa của Trung Quốc sẽ ổn định vào tuần tới bởi vì thị trường thép xây dựng và giá thép bán thành phẩm đã tăng trở lại.

Hiện nay, Trung Quốc đang tăng cường việc loại bỏ các hệ thống sản xuất có năng suất lạc hậu và tiến hành kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng nhanh chóng quá mức của các ngành tiêu thụ năng lượng cao và ngành công nghiệp gây ô nhiễm cao. Ngoài ra, Trung Quốc còn đang suy tính việc hạn chế sản lượng xuất khẩu các sản phẩm tiêu thụ năng lượng cao cũng như các sản phẩm ô nhiễm cao. Tỉ lệ tăng trưởng sản lượng thép Trung Quốc sẽ bị giảm vì Trung Quốc đang thực thi các chính sách cải thiện mối quan hệ giữa cung-cầu tại thị trường nội địa.

Steelhome.com

ĐỌC THÊM