Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc (CISA) cho biết: tổng doanh thu trong suốt 4 tháng đầu năm 2009 của 73 nhà máy thép lớn tại Trung Quốc chỉ đạt 575.59 tỷ RMB, giảm tương ứng 18.9% so với năm trước; trong số này, có khoảng 29 nhà máy bị lỗ nặng và tổng giá trị thua lỗ lên đến 5.179 tỷ RMB. Do đó, tổng lãi suất thu được chỉ đạt 15.416 tỷ RMB, giảm tương ứng 85.07% so với tổng lãi suất của cùng kỳ năm trước là 63.401 tỷ RMB.Tuy nhiên, do trong tháng 5/2009 giá giao ngay và giá xuất xưởng đều tăng, nên các nhà máy này sẽ có thể thu được mức lợi nhuận cao hơn. Thứ năm tuần này, chỉ số giá thép Trung Quốc theo Steelhome là 88.5 điểm, tăng tương ứng 0.17% so với năm trước.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Tổng sản lượng thép thanh & thép tròn và thép cuộn xây dựng tiêu thụ trong tháng 4/2009 đạt lần lượt là 14.1889 triệu tấn và 7.4628 triệu tấn, tăng tương ứng 15.76% và 17.81% so với năm trước; trong đó, tỉ lệ tăng trưởng đạt lần lượt là 4.71% điểm và 10.15% điểm, cao hơn so với tỉ lệ tăng trưởng của tháng 3/2009. Ngoài ra, nhờ vào các chính sách đầu tư và phát triển kinh tế của Chính phủ Trung Quốc nên ngành bất động sản và ngành xây dựng cơ sở hạ tầng được khôi phục nhanh chóng và điều này đã góp phần đẩy lượng cầu của thép xây dựng tăng mạnh. Tóm lại, thị trường thép xây dựng sẽ tiếp tục tăng lên trong tuần tới.
Giá thép cuộn xây dựng và thép tròn tại các thành phố chính của Trung Quốc (yuan/tấn)
| Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm | Mức tăng/ giảm trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức tăng / giảm trong tuần |
Thượng Hải | 3520 (= US$ 515/tấn) | -- | 3530 (» US$ 517/tấn) | -- |
Hàng Châu | 3580 (» US$ 524/tấn) | ↓20-30 | 3520 (= US$ 515/tấn) | ↓20-30 |
Quảng Châu | 3590 (= US$ 525/tấn) | ↑40 | 3630 (= US$ 531/tấn) | ↑10 |
Bắc Kinh | 3520 (= US$ 515/tấn) | ↓50-60 | 3600 (» US$ 527/tấn) | ↓50-60 |
Thiên Tân | 3450 (» US$ 505/tấn) | ↓50 | 3560 (= US$ 521/tấn) | ↓30 |
Mức giá trung bình tại Trung Quốc | 3569 (= US$ 522/tấn) | ↓4 | 3608 (= US$ 528/tấn) | ↓3 |
II) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Tuần này, giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm lần lượt là 3863 yuan/tấn(= US$ 565/tấn) và 3436 yuan/tấn (» US$ 503/tấn), giảm tương ứng 8 yuan/tấn (= US$ 1.17/tấn) và 7 yuan/tấn (= US$ 1/tấn) so với tuần trước. Trong tháng 4/2009, lượng cầu của thép tấm dày vừa chỉ đạt 4.2693 triệu tấn, giảm 10.6% so với năm trước. Lượng cung của thép tấm dày vừa cũng bị cắt giảm vì thị trường xuất khẩu thép tấm cũng như các ngành đóng tàu và ngành công nghiệp máy móc vẫn còn ế ẩm. Tuy nhiên, do giá thép tấm hiện nay vốn đã thấp hơn so với mức giá của các loại thép khác, nên trong tuần tới thị trường thép tấm sẽ có khuynh hướng tăng lên.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP CÁN NÓNG/CÁN NGUỘI
Mặc dù, sản lượng xuất khẩu của thép cuộn cán nóng/cán nguội hiện vẫn giảm mạnh, nhưng sản lượng nhập khẩu thép cuộn cán nóng/cán nguội từ nước ngoài vẫn liên tục tràn vào thị trường Trung Quốc. Trong tháng 4/2009, Trung Quốc chỉ xuất khẩu 109,000 tấn thép thanh cán nóng, giảm 86.5% so với năm trước; trong khi đó, lượng thép thanh cán nóng nhập khẩu từ nước ngoài là 498,000 tấn, tăng 164.6% so với năm trước, đây là lượng nhập khẩu cao nhất kể từ hồi tháng 10/2005. Cũng trong tháng 4/2009, Trung Quốc chỉ xuất khẩu 33,000 tấn thép cuộn cán nguội, giảm tương ứng 85.3% so với năm trước, nhưng sản lượng thép cuộn cán nguội nhập khẩu chiếm đến 438,000 tấn, tăng 10.9% so với năm trước.
Tổng sản lượng thép cuộn cán nóng tiêu thụ trong tháng 4/2009 đạt 8.319 triệu tấn, tăng 2.1% so với năm trước, còn thép cuộn cán nguội đạt 3.311 triệu tấn, tăng 5.2% so với năm trước. Nhìn chung, các nhà máy thép đang tăng giá thép cuộn cán nóng/cán nguội lên và họ cũng hy vọng thị trường thép cuộn cán nóng/cán nguội sẽ tiếp tục tăng nữa trong tuần tới.
Giá thép cuộn cán nóng/cán nguội tại các thành phố chính của Trung Quốc (yuan/tấn)
| Thép cuộn cán nóng 2.75mm | Mức tăng trong tuần | Thép cuộn cán nóng 5.75mm | Mức tăng trong tuần | Thép tấm cán nguội 1.0mm | Mức tăng trong tuần |
Thượng Hải | 3570 (» US$ 523/tấn) | ↑30 | 3400 (» US$ 498/tấn) | ↑50 | 4350 (» US$ 637/tấn) | ↑20 |
Thiên Tân | 3600 (» US$ 527/tấn) | -- | 3420 (» US$ 501/tấn) | ↑20 | 4350 (» US$ 637/tấn) | -- |
Quảng Châu | 3640 (» US$ 533/tấn) | -- | 3450 (» US$ 505/tấn) | ↑20 | 4340 (= US$ 635/tấn) | -- |
Mức giá trung bình tại Trung Quốc | 3667 (» US$ 537/tấn) | ↑15 | 3449 (» US$ 505/tấn) | ↑11 | 4386 (» US$ 642/tấn) | -- |
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Hiện nay, mức giá trung bình của thép góc 5# Q235, thép ống 12-16# Q235 và thép hình I loại 25# Q235 lần lượt là 3587 yuan/tấn (» US$ 525/tấn), 3578 yuan/tấn (» US$ 524/tấn) và 3665 yuan/tấn (= US$ 536/tấn), giảm tương ứng 3 yuan/tấn (= US$ 0.4/tấn), 2 yuan/tấn (» US$ 0.3/tấn) và 2 yuan/tấn (» US$ 0.3/tấn). Tương tự, giá thép thanh cán nóng cũng tăng lên 200 yuan/tấn (= US$ 29/tấn) so với thời điểm tháng 3/2009. Lượng cầu của thép hình loại lớn, vừa và nhỏ đạt lần lượt là 676500 tấn và 3.5485 tấn, tăng tương ứng 1.61% và 18.78% so với năm trước. Steelhome mong đợi thị trường thép hình loại lớn và vừa sẽ ổn định trở lại trong tuần tới.
Vào ngày 26/5/2009, công ty khai thác quặng Rio Tinto đã thỏa thuận với công ty thép Nippon của Nhật về việc giảm giá quặng sắt Hamersley cho các hợp đồng ký từ ngày 1/4/2009. Họ đồng ý cắt giảm 32.95% giá quặng hạt nhuyễn và 44.47% giá quặng hạt to. Tuy nhiên, mức giá đã cắt giảm này vẫn cao hơn so với giá quặng nhập khẩu tại thị trường giao ngay, nên sản lượng quặng sắt nhập khẩu vào Trung Quốc vẫn có khuynh hướng tăng trong nhiều tháng tới. Steelhome hy vọng giá quặng sắt tại thị trường giao ngay sẽ tăng cao hơn nữa.
(Citicom)