(1USD=6.4685RMB)
Vào hôm thứ 2, Cục thống kê Trung Quốc (NBS) đã công bố lợi nhuận của các doanh nghiệp công nghiệp Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2011 là 1.92 nghìn tỉ yuan ($296.80 tỉ), tăng 27.9% so với năm ngoái. Trong số 39 ngành công nghiệp đã khảo sát, thì có 37 ngành cho biết lợi nhuận tăng trong thời gian từ tháng 1-5/2011, nhưng 2 ngành còn lại thì giảm.
Lợi nhuận trong giai đoạn từ tháng 1-5/2011 của ngành thăm dò khí đốt tự nhiên và khai thác dầu tăng 37%, ngành khai thác mỏ kim loại đen tăng 55.9%, ngành sợi hoá học tăng 56.9% so với năm ngoái. Các ngành sản xuất dầu, sản xuất nhiên liệu hạt nhân và ngành luyện than cốc trong 5 tháng đầu năm 2011 đã giảm 51% và ngành sản xuất chế biến kim loại đen đã giảm 1,1% mức lợi nhuận so với năn trước.
Công ty TNHH Rio Tinto (công ty khai thác mỏ quặng sắt lớn thứ 2 trên Thế Giới) đã tuyên bố giảm giá cho các nhà máy thép Trung Quốc trong Quý 3/2011. Chẳng hạn đối với quặng sắt 62%, thì giá quặng cám là US$ 168.85/tấn (theo điều kiện FOB), giảm 1.46% so với Quý 2/2011 và giá quặng viên là US$ 186.67/tấn (theo điều kiện FOB), giảm 3.07% so với thỏa thuận của Quý 2/2011. Phí vận chuyển đường biển từ Úc sang Trung Quốc là US$8.6/tấn, hiện nay giá chuẩn trên thị trường trong tháng 7-9/2011 cao hơn giá quặng sắt 62% tại thị trường giao ngay một chút (US$174 per tonne).
Thị trường thép Trung Quốc đã giảm chậm hơn trong tuần này và tại một vài khu vực thậm chí lại được khôi phục nhẹ. Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 119.55 điểm, giảm 0.5% so với tuần trước.
Tuần này, giá thép xây dựng vẫn ổn định, giá thép dẹt giảm nhẹ trong khi giá thép hình loại lớn và dày vẫn giảm.
04 đặc điểm của thị trường thép Trung Quốc hiện nay gồm: a) lượng cầu thay đổi từ các sản phẩm thép khác nhau; b) lượng tồn kho thép tiếp tục giảm; c) chi phí vận hành của các nhà sản xuất thép vẫn cao; d) lượng cung tiền vẫn bị thắt chặt.
Để cân bằng, lượng cầu thép xây dựng sẽ có biến chuyển tốt hơn thép tấm cán nóng, còn lượng cầu thép tấm cán nóng sẽ tăng cao hơn thép tấm cán nguội. Giá hợp đồng trong Quý 3/2011 của Rio Tinto vẫn cao mặc dù đã giảm chút đỉnh. Các nhà sản xuất thép sẽ phải tiếp tục đối mặt với chi phí sản xuất cao vì giá quặng sắt giao ngay vẫn cao, trong khi lượng cầu nội địa tăng mạnh. Trước tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay, ngân hàng Trung ương có thể sẽ tiếp tục phát triển chính sách thắt chặt tiền tệ ngắn hạn lan rộng trên thị trường. Người ta dự đoán thị trường thép Trung Quốc sẽ tiếp tục có biến động trong tháng 7/2011.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng Trung Quốc ổn định trong tuần này và thậm chí tại một vài khu vực đang được khôi phục nhẹ.
Giá thép tròn/ thép cuộn xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc
| Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm | Mức thay đổi trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong tuần |
Mức giá trung bình | 4881 (~755 USD/tấn) | ↓7 (=1 USD/tấn) | 4910 (=759 USD/tấn) | ↓16 (~3 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4790 (~741 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) | 4640 (=717 USD/tấn) | 0 |
Quảng Châu | 4900 (~758 USD/tấn) | 0 | 5080 (=785 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4810 (~744 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 5000 (=773 USD/tấn) | ↓30 (~5 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4850 (~750 USD/tấn) | 0 | 4980 (~770 USD/tấn) | 0 |
Thẩm Dương | 4850 (~750 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4870 (~753 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Trường Sa | 4860 (=751 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) | 5040 (=779 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 5000 (=773 USD/tấn) | 0 | 5010 (~775 USD/tấn) | 0 |
Thành Đô | 5110 (=790 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) | 5060 (=782 USD/tấn) | 0 |
Hàng Châu | 4840 (=748 USD/tấn) | ↑40 (=6 USD/tấn) | 4830 (~747 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Tây An | 4860 (=751 USD/tấn) | 0 | 4700 (~727 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Sản lượng xuất nhập khẩu thép tròn - thép thanh và thép cuộn xây dựng của Trung Quốc trong tháng 5/2011(10000 tấn)
Sản phẩm | Xuất Khẩu | Nhập khẩu | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm trước % | Lượng cung hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước % |
Thép tròn- thép thanh | 35 | 3.9 | 1905 | 11.2 | 61.5 | 3.2 |
Thép cuộn xây dựng | 27 | 6.8 | 1001.3 | 12 | 32.3 | 1.4 |
Áp lực từ lượng cung quá tải của thép xây dựng tại thị trường nội địa hiện vẫn cao và các doanh nghiệp thép liên tục cắt giảm các đơn đặt hàng để tránh rủi ro; vì vậy, các nhà máy thép có thể sẽ giảm giá xuất xưởng thấp hơn. Người ta dự đoán thị trường thép xây dựng Trung Quốc vẫn sẽ ổn định vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này và việc mua hàng chậm. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5180/tấn (~801 USD/tấn), giảm CNY30/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 5428/tấn (=839 USD/tấn), giảm CNY30/tấn (~5 USD/tấn). Giá thép kết cấu tương đối ổn định tại Bắc Mỹ vì mức giá thấp.
Lượng tồn kho thép kết cấu trên thị trường vẫn tương đối thấp nhưng tăng tại một vài nhà máy. Người ta cho biết hầu hết các nhà sản xuất thép đặc biệt và chất lượng đều chưa nhận đủ số lượng đơn đặt hàng.
Theo các đại biểu tham dự Hội nghị Thép Chất lượng Trung Quốc về những cảnh báo ban đầu được tổ chức vào ngày 27/6/2011, thị trường thép đặc biệt và chất lượng của Trung Quốc có thể vẫn sẽ bất ổn định đến giữa cuối tháng 7/2011. Năng suất sản xuất thép chất lượng trong tháng 7 của các nhà máy đã lên tới 2.633 triệu tấn và việc bảo dưỡng sẽ giảm bớt 319,000 tấn sản lượng hoặc tương đương 12.1%, điều này giúp làm dịu bớt phần nào áp lực từ lượng cung quá tải trên thị trường nội địa. Người ta dự đoán thị trường thép kết cấu Trung Quốc sẽ ổn định vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Tuần này, thị trường thép tấm của Trung Quốc giảm thấp hơn một chút. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5218/tấn (~807 USD/tấn), giảm CNY 29/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4907/tấn (~759 USD/tấn), giảm CNY 33/tấn (=5 USD/tấn).
Sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ thép tấm dày vừa trong tháng 5/2011(10000 tấn)
Sản phẩm | Xuất khẩu | Mức tăng trưởng so với năm trước % | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm trước % | Lượng cung hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước % |
Thép tấm dày vừa | 46.7 | 2.8 | 644.9 | 8.9 | 20.8 | 5.4 |
Theo thống kê, sản lượng tàu đã đóng hoàn tất trong 5 tháng đầu năm 2011 là 25.07 triệu DWT, tăng 6% so với năm ngoái; đơn đặt hàng mới trị giá 18.11 triệu DWT, giảm 7.8%. Kể từ cuối tháng 5/2011, tổng các đơn đặt hàng đóng tàu trị giá 184.15 triệu DWT, giảm 1.05% so với năm ngoái và giảm 6% so với cuối năm 2010.
Giá phôi thép tại khu vực phía Đông là CNY4400/tấn (=680 USD/tấn) và các nhà sản xuất hiện nay không tích cực trong việc thu mua phôi thép. Người ta dự đoán thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc sẽ ổn định vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc giảm thấp hơn trong tuần này.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố của Trung Quốc
Sản phẩm | Mức giá trung bình | Mức giảm trong tuần % |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4915 (~760 USD/tấn) | ↓14 (=2 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4798 (~742 USD/tấn) | ↓15 (=2 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5806 (~898 USD/tấn) | ↓18 (~3 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5470 (~846 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Sản lượng xuất khẩu & tiêu thụ thép cuộn cán nóng/ cán nguội trong tháng 5/2011 (10000 tấn)
Sản phẩm | Xuất khẩu | Mức tăng trưởng so với năm trước % | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm trước % | Lượng cung hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước % |
Thép cuộn cán nóng | 68.3 | 52.2 | 1328.8 | 11.9 | 42.9 | 3.7 |
Thép cuộn cán nguội | 49.3 | 85.5 | 460.8 | 7.1 | 14.97 | -8.1 |
Giá thép cuộn cán nóng có dấu hiệu khôi phục tại những thị trường then chốt trong tuần này; giá giảm tại phía Đông và Tây, nhưng khôi phục một chút tại Shenyang và Tianjin. Tuy nhiên, lượng giao dịch trên thị trường vẫn thấp. Lượng cầu về thép cuộn cán nguội trong tuần này vẫn chậm, trong khi giá tại phía Đông, Bắc và Trung Nam đều giảm. Do vậy, thị trường thép khó có thể tăng lên trong thời gian ngắn. Sản lượng thép tấm cán nóng giảm nhanh hơn thép băng dày vừa, trong khi sản lượng thép dùng làm thùng container và thép ống tăng, điều này sẽ giúp làm dịu đi phần nào áp lực từ lượng cung quá tải của thép cuộn cán nóng carbon.
Giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa được dự đoán sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới, còn giá thép cuộn cán nguội sẽ dần ổn định.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Giá thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này.
Giá trung bình của thép mạ kẽm và mạ màu của Trung Quốc
Sản phẩm | Mức giá trung bình | Mức giảm trong tuần % |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 6093 (~942 USD/tấn) | ↓4 (~1 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5801 (~897 USD/tấn) | ↓5 (~1 USD/tấn) |
Thép cuộn mạ màu 0.326mm | 7364 (=1138 USD/tấn) | ↓8 (=1 USD/tấn) |
Thép cuộn mạ màu 0.476 | 6937 (=1072 USD/tấn) | ↓8 (=1 USD/tấn) |
Sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ thép tấm mạ kẽm và mạ màu trong tháng 5/2011 (10000 tấn)
Sản phẩm | Xuất khẩu | Mức tăng trưởng so với năm trước % | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm trước % |
Thép tấm mạ kẽm | 71.2 | 42.5 | 223.7 | -3.3 |
Thép cuộn mạ màu | 50.7 | 79.1 | 2.3 | -88.7 |
Sản lượng ô tô và doanh số ô tô bán ra đều giảm, nhưng ngành công nghiệp thiết bị gia dụng đang được khôi phục. Người ta dự đoán thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc giảm trong tuần này và các nhà máy thép liên tục cắt giảm giá xuất xưởng thép băng để đẩy mạnh lượng hàng giao đi.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4650/tấn (~719 USD/tấn), giảm CNY10/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước; Lecong là CNY4790/tấn (~741 USD/tấn), giảm CNY40/tấn (=6 USD/tấn); Tangshan là CNY4550/tấn (=703 USD/tấn), giảm CNY50/tấn (~8 USD/tấn). Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4716/tấn (=729 USD/tấn), giảm CNY32/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng 5.5*685mmQ235 là CNY 4753/tấn (~735 USD/tấn), giảm CNY32/tấn (~5 USD/tấn).
Sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ thép băng khổ hẹp trong tháng 5/2011 (10000 tấn)
Sản phẩm | Xuất khẩu trong tháng 5/2011 | Xuất khẩu trong 5 tháng | Mức tăng trưởng so với năm ngoái % | Lượng tiêu thụ trong tháng 5 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái % | Tiêu thụ trong 5 tháng | Mức tăng trưởng so với tháng trước % |
Thép băng cán nóng khổ hẹp | 1 | 5.3 | -78.5 | 398 | 1.4 | 2073.3 | 6.0 |
Áp lực từ lượng cung quá tải của thép băng cán nóng Trung Quốc có thể sẽ dịu đi vì lượng cung giảm. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này.
Giá trung bình thép hình của Trung Quốc
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong tuần % |
Thép góc 5# Q235 | 4832 (=747 USD/tấn) | ↓30 (~5 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4843 (~749 USD/tấn) | ↓27 (=4 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4909 (~759 USD/tấn) | ↓32 (~5 USD/tấn) |
Tuy nhiên, giá thép hình sẽ không giảm hơn nữa vì giá thép dẹt và thép xây dựng vẫn ổn định.
Sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ thép hình trong tháng 5/2011 (10000 tấn)
Sản phẩm | Xuất khẩu trong tháng 5/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái % | Lượng tiêu thụ trong tháng 5 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái % |
Thép hình loại lớn | 9.8 | 0 | 104.3 | 17.5 |
Thép hình loại vừa | 8.9 | 5.9 | 456.8 | 11 |
Áp lực từ lượng cung thép hình tại thị trường nội địa vẫn cao và người ta dự đoán rằng thị trường thép hình loại lớn của Trung Quốc sẽ ổn định vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome