(1USD=6.331RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần:
Hiện nay, thị trường thép Trung Quốc đang dao động ở mức thấp. Mặc dù số lượng đặt hàng đã tăng kể từ giữa tháng 11/2011, nhưng các nhà máy thép Trung Quốc vẫn tiếp tục cắt giảm sản lượng là vì nhu cầu còn yếu.
Theo thống kê của Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA), sản lượng hàng ngày của các thành viên trong Hội vào giữa tháng 11/2011 là 1.497 triệu tấn, tăng 1.13% so với 10 ngày đầu của tháng; sản lượng hàng ngày của cả nước được ước tính là 1.6637 triệu tấn, bằng đầu tháng 11/2011.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 108.56 điểm, giảm 0.37% so với tuần trước. Tuần này, giá thép kết cấu và thép xây dựng đều có biến động, còn giá thép dẹt vẫn giảm nhẹ.
Dự đoán tình hình tuần tới:
Trung Quốc sẽ nới lỏng một cách “có chọn lọc” các chính sách thắt chặt trong những tháng tới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thêm vào đó, Ủy ban Điều tiết ngành Ngân hàng Trung Quốc (CBRC) đã thực hiện một loạt các biện pháp khuyến khích các Ngân hàng thương mại hỗ trợ cho vay nhiều hơn đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
Ngày 20/10/2011, Bộ Tài chính tuyên bố rằng Shanghai, Zhejiang, Guangdong và Shenzhen đã được chọn làm những nơi để thí điểm phát hành độc lập các trái phiếu của chính quyền địa phương trong năm 2011 với con số cao xấp xỉ khoảng CNY25.1 tỉ.
Chi nhánh Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc tại Hangzhou cho biết: 6 Ngân hàng hợp tác xã nông thôn tại Zhejiang sẽ tiếp tục áp dụng mức dự trữ bắt buộc bình thường như mức dự trữ vào ngày 25/11/2011. Ngân hàng trung Ương tuyên bố cắt giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) là 0.5% điểm kể từ ngày 30/11/2011. Việc điều chỉnh chính sách kiểm soát vĩ mô có thể làm dịu bớt áp lực của sự thắt chặt lượng cung tiền trên thị trường. Quỹ tài chính được cấp hơn CNY 3.5 nghìn tỉ sẽ được thông qua lần cuối cùng trong tháng 11 và 12/2011, điều này có thể làm dịu bớt độ thắt chặt lượng cung tiền. Người ta dự đoán rằng các nhà máy thép Trung Quốc dường như không thể cắt giảm giá xuất xưởng hơn nữa, vì hầu hết họ đều đang trong tình trạng báo động đỏ bởi giá nguyên vật liệu hiện nay cao. Tuy nhiên, do lượng tồn kho trên thị trường và tồn kho của những người dùng cuối tương đối thấp, nên thị trường thép Trung Quốc được dự đoán sẽ khôi phục trở lại trong tháng 12/2011.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc có biến động nhẹ trong tuần này.
Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 01/12/2011
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức thay đổi trong ngày 1/12 so với ngày 24/11 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong ngày 1/12 so với ngày 24/11 |
Mức giá trung bình | 4545 (~718 USD/tấn) | ↓8 (=1 USD/tấn) | 4363 (=689 USD/tấn) | ↑2 (=0.3 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4420 (=698 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) | 4260 (~673 USD/tấn) | ↑30 (~5 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4520 (~714 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) | 4410 (~697 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4650 (~735 USD/tấn) | ↑30 (~5 USD/tấn) | 4630 (=731 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4300 (=679 USD/tấn) | ↑50 (~8 USD/tấn) | 4130 (=652 USD/tấn) | ↑40 (=6 USD/tấn) |
Thẩm Dương | 4150 (~656 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4060 (=641 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4280 (=676 USD/tấn) | 0
| 4120 (~651 USD/tấn) | ↑30 (~5 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 4780 (=755 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) | 4410 (~697 USD/tấn) | ↓70 (=11 USD/tấn) |
Tây An | 4520 (~714 USD/tấn) | ↓60 (~10 USD/tấn) | 4220 (~667 USD/tấn) | ↓40 (=6 USD/tấn) |
Sản lượng thép xây dựng của Trung Quốc trong tháng 10/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Tháng 1-10/ 2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Tháng 10/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Thép tròn xây dựng & thép tròn trơn | 18258.5 | 15.7 | 1836.5 | 12.6 |
Thép cuộn xây dựng | 9994.3 | 17.6 | 1034.1 | 24.9 |
Lượng cầu thép xây dựng tại phía Bắc Trung Quốc yếu và lượng tồn kho tại khu vực phía Nam vẫn thấp.
Hiện các nhà máy thép đều cắt giảm sản lượng, nên thị trường thépxây dựng của Trung Quốcđược dự đoánsẽkhôi phụcvào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc có biến động trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4517/tấn (=713 USD/tấn), giảm CNY15/tấn (=2 USD/tấn) và giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4769/tấn (=753 USD/tấn), giảm CNY22/tấn (=3 USD/tấn).
Sự khôi phục giá thép xây dựng giúp làm tăng phần nào niềm tin trên thị trường và giá thép kết cấu cũng dần ổn định. Lượng giao dịch trên thị trường vẫn thấp và lượng hàng tồn kho không có thay đổi gì nhiều.
Sản lượng thép kết cấu trên thị trường sẽ tăng trong tháng 12/2011 vì giai đoạn bảo dưỡng của các nhà máy thép đang dần kết thúc. Theo khảo sát của 35 nhà sản xuất thép đặc biệt và chất lượng cho biết: sản lượng thép kết cấu (bao gồm thép ống rỗng) trong tháng 12/2011 là 2.837 triệu tấn, tăng khoảng 200,000 tấn so với tháng 11/2011.
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc được dự đoán sẽ ổn định vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc vẫn giảm nhẹ trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4634/tấn (~732 USD/tấn), giảm CNY 11/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4314/tấn (=681 USD/tấn), giảm CNY 11/tấn (~2 USD/tấn).
Sản lượng thép tấm dày vừa của Trung Quốc trong tháng 10/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Tháng 1-10/ 2011 | Tháng 1-10/ 2011 so với 2010 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Tháng 10/2011 | Mức giảm so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày trong tháng 10/2011 | Mức giảm với năm ngoái (%) |
Thép tấm dày vừa | 6025.92 | 520.76 | 9.46 | 555.51 | -0.2 | 17.92 | -12.1 |
Nanjing Steel, Shouqin Steel và Nanyang-based Hanye Steel đã lần lượt sắp xếp lịch bảo dưỡng đối với dây chuyền sản xuất thép tấm dày vừa, nên điều này có thể làm giảm sản lượng đến 120,000 tấn, nhưng có thể làm dịu bớt phần nào áp lực về lượng cung quá tải. Hiện nay, giá phôi thép giao ngay tại Jiangyin là CNY3890/tấn (=614 USD/tấn), bằng tuần trước.
Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc được dự đoán sẽ được khôi phục vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa có biến động nhẹ; còn giá thép cuộn cán nguội giảm khoảng CNY20-50/tấn (~3-8 USD/tấn) tại hầu hết các thị trường, nhưng vẫn ổn định tại khu vực phía Bắc và Đông Bắc.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn ngày 01/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4433 (=700 USD/tấn) | ↑6 (~1 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4272 (~675 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5604 (=885 USD/tấn) | ↓12 (~2 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5281 (=834 USD/tấn) | ↓15 (=2 USD/tấn) |
Lượng xuất- nhập khẩu và lượng tiêu thụ thép cuộn cán nóng/ cán nguội trong tháng 10/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Lượng xuất khẩu | Lượng tiêu thụ | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Lượng cung hàng ngày | Mức giảm so với tháng trước (%) |
Thép cuộn cán nóng | 33.7 | 1254.2 | 13.8 | 40.5 | -5.41 |
Thép cuộn cán nguội | 34.4 | 483.6 | 12.7 | 15.7 | -7.8 |
Các nhà máy thép tại phía Bắc Trung Quốc đã tăng dần sản lượng thép cuộn cán nóng từ cuối tuần trước; trong khi đó, một vài nhà máy thép lại cắt giảm sản lượng đối với khu vực phía Nam. Các nhà máy thép hàng đầu đã tăng sản lượng thép tấm cán nóng trong tháng 12/2011 vì những nhà sản xuất thép cuộn cán nguội thu mua phôi thép đã nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn. Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc được dự đoán sẽ khôi phục vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này.
Giá trung bình của thép tấm có mạ phủ Trung Quốc ngày 01/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 1/12 so với ngày 24/11 |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5564 (~879 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5262 (=831 USD/tấn) | ↓59 (=9 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 6908 (=1091 USD/tấn) | ↓34 (=5 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6474 (~1023 USD/tấn) | ↓35 (~6 USD/tấn) |
Lượng xuất- nhập khẩu và lượng tiêu thụ thép cuộn có mạ phủ trong tháng 10/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Lượng xuất khẩu | Lượng nhập khẩu | Lượng tiêu thụ | Mức giảm trưởng so với năm ngoái (%) |
Thép lá có mạ phủ | 43.68 | 28.24 | 253.26 | -11.8 |
Thép tấm có mạ phủ | 42.9 | 4.26 | 9.1 | -65.96 |
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục giảm vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Tuần này, thị trường thép băng của Trung Quốc có biến động nhẹ.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4330/tấn (~684 USD/tấn), bằng tuần trước; tại Lecong là CNY4370/tấn (=690 USD/tấn), tăng CNY30/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước; tại Tangshan là CNY4120/tấn (~651 USD/tấn), tăng CNY50/tấn (~8 USD/tấn).
Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4372/tấn (~691 USD/tấn), giảm CNY 2/tấn (=0.3 USD/tấn) so với tuần trước và thép băng cán nóng khổ 5.5*685mm Q235 là CNY 4393/tấn (~694 USD/tấn), giảm CNY 6/tấn (~1 USD/tấn).
Sản lượng thép băng có khả năng sẽ được khôi phục một chút vì một số các nhà sản xuất thu mua phôi thép đã sản xuất trở lại. Theo các thống kê từ trang web SteelHome, 68 nhà sản xuất thép trong nước đã lên kế hoạch sản xuất 3.914 triệu tấn thép băng trong tháng 12/2011; sản lượng hàng ngày là 126,300 tấn, tăng 10.2% so với tháng trước. Một vài nhà sản xuất thép băng tại phía Bắc Trung Quốc đã tăng giá bán trong tuần này.
Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục có biến động nhẹ vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc vẫn giảm nhẹ trong tuần này.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 01/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 1/12 so với ngày 24/11 |
Thép góc 5# Q235 | 4506 (~712 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4494 (~710 USD/tấn) | ↓9 (=1 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4587 (~725 USD/tấn) | ↓5 (~1 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H ngày 01/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 1/12 so với ngày 24/11 |
Q235 200*200mm | 4332 (=684 USD/tấn) | ↓3 (~1 USD/tấn) |
400*200mm | 4468 (~706 USD/tấn) | ↓1 (=0.2 USD/tấn) |
400*400mm | 4745 (~750 USD/tấn) | 0
|
Thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc được dự đoán sẽ ổn định vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome