Thứ 2 tuần này, Hiệp hội Hậu cần và Mua bán Trung Quốc (CELP) cho biết, chỉ số quản lý mua bán (PMI) của ngành sản xuất thép Trung Quốc trong tháng 2/2010 là 52%, giảm 3.8% điểm so với tháng 1/2010; tuy nhiên, đây là tháng thứ 12 có chỉ số đạt trên 50%. Tuần này, thị trường thép Trung Quốc có xu hướng tăng toàn diện và mức tăng tại thị trường thép dẹt đáng kể hơn. Thứ 5 tuần này, chỉ số giá thép Trung Quốc theo Steelhome (SH_CSPI) là 100.28 điểm, tăng 0.75% so với tuần trước.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Hiện nay, thị trường thép xây dựng của Trung Quốc tương đối ổn định vì lượng tồn kho cao làm hạn chế giá thép và chi phí sản xuất tăng cao, lượng cung tiền lớn cũng góp phần ngăn chặn giá thép giảm. Chính quyền Trung Quốc đã đưa ra những biện pháp cụ thể và hiệu quả để đẩy mạnh sức bán các nguồn vật liệu xây dựng ở nông thôn và điều này sẽ làm tăng lượng cầu của thép dài. Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc sẽ có biến động vào tuần tới.
Giá giao ngay của thép dài tại các thành phố lớn ở Trung Quốc
(CNY/tấn, đã có VAT 17%)
| Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm | Mức thay đổi trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong tuần |
Thượng Hải | 3930 (~576 USD/tấn) | -- | 3660 (=536 USD/tấn) | ↓20 (~3 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 3820 (~560 USD/tấn) | ↑50-60 (~7-9 USD/tấn) | 3840 (~563 USD/tấn) | ↑50-60 (~7-9 USD/tấn) |
Thiên Tân | 3800 (~557 USD/tấn) | -- | 3790 (=555 USD/tấn) | ↑10 (=1 USD/tấn) |
Quảng Châu | 3880 (=568 USD/tấn) | -- | 4000 (~586 USD/tấn) | -- |
Mức giá trung bình | 3880 (=568 USD/tấn) | ↓2 (~0.3 USD/tấn) | 3813 (~559 USD/tấn) | ↓1 (=0.1 USD/tấn |
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU CARBON
Tuần này, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm của Trung Quốc là CNY 4310/tấn (=631 USD/tấn), tăng CNY 39/tấn(~6 USD/tấn) so với tuần trước; thép hợp kim Ф 50mm là CNY 4491/tấn (~658 USD/tấn), tăng CNY 42/tấn (=6 USD/tấn) so với tuần trước.
Ngoài ra, do giá xuất xưởng tại các nhà máy thép tăng, cộng thêm cái nhìn lạc quan của các nhà phân phối về thị trường thép, nên thị trường giao ngay đã tăng cao. Thị trường thép kết cấu carbon của Trung Quốc sẽ tăng cao vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm lần lượt là CNY 4390/tấn (~643 USD/tấn) và CNY 4059/tấn (~595 USD/tấn), tăng tương ứng CNY 48/tấn (=7 USD/tấn) và CNY 50/tấn (=7 USD/tấn) so với tuần trước.
Trong năm 2010, lượng đơn đặt hàng thép đóng tàu của Trung Quốc đang ở mức thấp và lượng cầu thép tấm đóng tàu sẽ không được cải thiện trong thời gian ngắn. Những người sử dụng đang tích cực đặt hàng vì lượng tồn kho thép tấm dày vừa trên thị trường vẫn thấp. Thị trường thép tấm của Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Theo điều tra của Steelhome, trong tháng 3/2010, 31 nhà máy thép Trung Quốc đều có kế hoạch xuất khẩu 750,00 tấn thép thanh cán nóng, tăng trên 280,00 tấn so với tháng 2/2010
Nhiều nhà máy thép đang điều chỉnh lại cấu trúc sản phẩm để cung ứng những sản phẩm tốt hơn cho thị trường, chẳng hạn sản phẩm thép cán nguội hiện đang trở nên tốt hơn so với trước, điều này đã giảm áp lực từ lượng cung thép cán nóng. Thị trường thép cán nóng/ cán nguội củaTrung Quốc sẽ tăng vào tuần tới.
Giá giao ngay của thép dẹt tại các thành phố lớn ở Trung Quốc
(CNY/tấn, đã có VAT 17%)
| Thép cuộn cán nóng 2.75mm | Mức tăng trong tuần | Thép cuộn cán nóng 5.75mm | Mức tăng trong tuần | Thép tấm cán nguội 1.0mm | Mức tăng trong tuần |
Thượng Hải | 4050 (=593 USD/tấn) | ↑90 (=13 USD/tấn) | 3930 (~576 USD/tấn) | ↑100 (~15 USD/tấn) | 5480 (~803 USD/tấn) | ↑50 (=7 USD/tấn) |
Thiên Tân | 3980 (=583 USD/tấn) | ↑30 (=14 USD/tấn) | 3870 (~567 USD/tấn) | ↑60 (~9 USD/tấn) | 6030 (=883 USD/tấn) | ↑230 (~34 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4250 (~623 USD/tấn) | ↑80 (~12 USD/tấn) | 3980 (=583 USD/tấn) | ↑110 (=16 USD/tấn) | 5600 (=820 USD/tấn) | ↑20 (~3 USD/tấn) |
Mức giá trung bình | 4156 (~609 USD/tấn) | ↑73 (~11 USD/tấn) | 3990 (=584 USD/tấn) | ↑75 (~11 USD/tấn) | 5637 (~826 USD/tấn) | ↑82 (=12 USD/tấn) |
V) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM CÓ MẠ PHỦ
Tuần này, giá trung bình của thép tấm mạ kẽm dày 0.5mm và 1.0mm tại Trung Quốc lần lượt là CNY 5597/tấn (~820 USD/tấn) và CNY 5282/tấn (~774 USD/tấn), tăng tương ứng CNY 33/tấn (~5 USD/tấn) và CNY 37/tấn(=5 USD/tấn) so với tuần trước. Giá trung bình của thép cuộn có mạ màu loại 0.326mm và 0.476mm lần lượt là CNY 6527/tấn (=956 USD/tấn) và CNY 6116/tấn (~896 USD/tấn), tăng CNY 31/tấn (~5 USD/tấn) và CNY 24/tấn(~4 USD/tấn) so với tuần trước.
Thị trườngthép cuộn có mạ phủ tăng mạnh bởi vì những ảnh hưởng tích cực từ thị trường thép cán nóng/ cán nguội hiện nay. Tóm lại, thị trường sẽ tiếp tục tăng trong tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Giá trung bình của thép băng cán nóng loại 2.75* 235mm tại Trung Quốc là CNY 3869/tấn (~567 USD/tấn), tăng CNY 20/tấn (~3 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng loại 5.5* 685mm là 3869/tấn (~567 USD/tấn), tăng CNY 32/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước.
Trong tháng 3/2010, 15 nhà sản xuất thép băng cán nóng loại khổ rộng dự tính sản xuất 2.079 triệu tấn, gồm tất cả 20 mặt hàng, tăng 102,000 tấn so với tháng 2/2010; còn 55 nhà sản xuất thép băng cán nóng loại khổ hẹp dự tính sản xuất 3.0946 triệu tấn, gồm 73 mặt hàng, tăng 557,600 tấn so với tháng trước. Thị trường thép băng của Trung Quốc sẽ tăng vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Giá trung bình của thép góc 5# Q235, thép ống 12-16# Q235 và thép hình I loại 25# Q235 lần lượt là CNY 3816/tấn (~559 USD/tấn), CNY 3834/tấn (~562 USD/tấn) và CNY 3898/tấn (=571 USD/tấn), tăng tương ứng CNY 9/tấn (=1.3 USD/tấn), CNY 8/tấn (=1 USD/tấn) và CNY 10/tấn (~1.5 USD/tấn) so với tuần trước. Thị trường thép hình của Trung Quốc sẽ tăng cầm chừng vào tuần tới bởi vì lượng tồn kho cao và lượng cầu thấp.
Người ta ước tính rằng sản lượng thép thô của Trung Quốc trong tháng 2/2010 là 1.6921 triệu tấn/ ngày; như vậy, sản lượng của cả tháng đạt 47.3788 triệu tấn, tăng 17.23% so với năm ngoái. Ngoài ra, sản lượng trong tháng 3/2010 sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao bởi vì ảnh hưởng từ những dấu hiệu tích cực của thị trường giao ngay.
Steelhome