(1USD=6.3108RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần:
Chỉ số quản lý mua hàng (PMI)của Trung Quốc trong tháng 1/2012 là 50.5%, tăng 0.2% điểm so với tháng trước, tăng trong 2 tháng liên tiếp. Còn chỉ số của các ngành công nghiệp kim loại thường và thép cuộn thấp hơn 50%.
Các giao dịch trên thị trường thép Trung Quốc vẫn chưa hoạt động ngay tuần lễ sau Tết Nguyên Đán. Trong khi đó, tình hình thị trường tài chính quốc tế và thị trường hàng hóa đều có diễn biến tốt hơn, nên điều này đã khuấy động thị trường thép Trung Quốc và giá thép tính đến ngày cuối tuần 05/2/2012 đã tăng lên.
Ngày 02/2/2012, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) đã gần 106.8 điểm, tăng 0.1% so với tuần trước.
Dự đoán tình hình tuần tới:
Thủ tướng Ôn Gia Bảo đã phát biểu tại Hội nghị Công tác Tài chính Trung ương rằng nợ công của Trung Quốc nhìn chung vẫn ở mức “an toàn và trong tầm kiểm soát” và Ông đã cam kết nguồn tài trợ cho các dự án trọng điểm sẽ được bảo đảm và sẽ đưa ra các biện pháp thực hiện để triệt tiêu dần các rủi ro.
Nhưng Ông cảnh báo chống cách tiếp cận đơn giản việc kiềm hãm nợ của chính quyền địa phương và kêu gọi thực hiện từng bước các biện pháp giải quyết vấn đề này. Trong khi đó, nguồn kinh phí cấp cho các dự án xây dựng chủ chốt mà Chính phủ đã thông qua, điển hình như dự án nhà ở giá phải chăng thì phải được bảo đảm.
Hiện Ông đang kêu gọi nhiều người tham gia hơn đối với các tổ chức tài chính quan trọng một cách hệ thống và nhấn mạnh vai trò tín dụng tư nhân trong nền kinh tế lớn thứ 2 Thế Giới, điều này đã được điều chỉnh hợp lý. Và Ông đã nhắc lại rằng quốc gia sẽ cải thiện cơ chế hình thành tỉ giá hối đoái đồng nhân dân tệ (RMB) nhiều hơn nữa và tăng cường tính linh hoạt của tỉ giá hối đoái đồng RMB theo cả 2 hướng.
Nói chung, Chính quyền Trung ương Trung Quốc sẽ bảo đảm cho sự phát triển kinh tế ổn định. Việc kiểm soát vĩ mô sẽ được nhắm đến sự duy trì mức độ hợp lý hóa giá bất động sản, ổn định xuất khẩu, đầu tư hợp lý; vậy, tất cả điều này sẽ góp phần đưa thị trường thép và niềm tin của các bên tham gia tăng trở lại.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc tăng trong tuần này.
Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 02/2/2012
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức thay đổi trong ngày 2/2 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong tuần |
Mức giá trung bình | 4349 (=689 USD/tấn) | +10 (~2 USD/tấn) | 4264 (~676 USD/tấn) | +16 (~3 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4220 (~669 USD/tấn) | +10 (~2 USD/tấn) | 4140 (=656 USD/tấn) | +10 (~2 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4330 (=686 USD/tấn) | +20 (=3 USD/tấn) | 4350 (=689 USD/tấn) | +20 (=3 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4550 (=721 USD/tấn) | +20 (=3 USD/tấn) | 4500 (=713 USD/tấn) | +20 (=3 USD/tấn) |
Trường Sa | 4390 (~696 USD/tấn) | +50 (~8 USD/tấn) | 4450 (=705 USD/tấn) | +50 (~8 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4160 (=659 USD/tấn) | +70 (=11 USD/tấn) | 4100 (~650 USD/tấn) | +60 (~10 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4120 (~653 USD/tấn) | +50 (~8 USD/tấn) | 4100 (~650 USD/tấn) | +50 (~8 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 4650 (~737 USD/tấn) | -30 (~5 USD/tấn) | 4480 (~710 USD/tấn) | -30 (~5 USD/tấn) |
Tổng lượng cung thép tròn và thép cuộn xây dựng trong năm 2011 lần lượt là 220.26 triệu tấn và 120.25 triệu tấn, tăng tương ứng 13.4% và 17.3% so với năm ngoái. Riêng lượng cung trong tháng 12/2012 lần lượt là 18.37 triệu tấn và 10.42 triệu tấn, tăng 15% và 14.7% so với năm ngoái.
Lượng cầu thép tròn và thép cuộn xây dựng đang dần khôi phục sau Tết vì các công trường xây dựng tại khu vực phía Nam và Đông Trung Quốc đã hoạt động trở lại. Giá thị trường dự kiến sẽ tiếp tục có thay đổi chút đỉnh vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Giá thép kết cấu tại thị trường nội địa tăng.
Ngày 02/2/2012, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4516/tấn (~716 USD/tấn), không thay đổi trong tuần; giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4769/tấn (~756 USD/tấn).
Lượng tồn kho không tăng lên trong suốt kỳ nghỉ lễ và hầu hết lượng tồn kho tương đối thấp. Các nhà sản xuất lớn đã liên tiếp đưa ra mức giá mới sau kỳ nghỉ Tết với mức tăng CNY 20-50/tấn (~3-8 USD/tấn).
Theo khảo sát của SteelHome, 35 nhà máy sản xuất thép đặc biệt sẽ sản xuất 2.897 triệu tấn thép đặc biệt (bao gồm thép ống rỗng) bằng với sản lượng trong tháng 1/2012. Giá thép kết cấu trên thị trường được dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc đã tăng sau Tết.
Giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm tại 28 thị trường Trung Quốc lần lượt là CNY 4569/tấn (=724 USD/tấn) và CNY 4264/tấn (~676 USD/tấn), tăng tương ứng CNY 20/tấn (=3 USD/tấn) và CNY 23/tấn (~4 USD/tấn) so với giá trước Tết.
Lượng cung thép tấm dày vừa của Trung Quốc trong năm 2011 là 70.28triệu tấn, tăng 4.25 triệu tấn hoặc tăng 6.44% so với năm 2010. Lượng cung trong tháng 12/2011 đã giảm 14.4% là 4.94triệu tấn.
Giá thép tấm dày vừa sẽ tiếp tục khôi phục vì nhu cầu thị trường tăng lên.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc có biến động.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố ngày 02/2/2012
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4435 (~703 USD/tấn) | +16 (~3 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4275 (=677 USD/tấn) | +21 (=3 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5522 (=875 USD/tấn) | -5 (~1 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5195 (=823 USD/tấn) | +4 (~1 USD/tấn) |
Lượng cung của thép tấm cán nóng/ cán nguội trong năm 2011 được ước tính lần lượt là 153.84 triệu tấn và 58.57 triệu tấn, tăng tương ứng 7.1% và 13.0%. Lượng cung trong tháng 12/2011 là 11.66 triệu tấn và 4.96 triệu tấn, tăng 0.6% và 6.2% so với năm ngoái.
Theo thống kê của SteelHome, lượng tồn kho thép tấm cán nóng tại 24 thị trường và các cảng của Trung Quốc lên tới 4.63 triệu tấn, tăng 307,800 tấn so với trước Tết; lượng tồn kho thép tấm cán nguội là 1.48 triệu tấn, tăng 68,300 tấn, thấp hơn cùng kỳ năm 2011.
Giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội trên thị trường sẽ tăng trong tuần tới bởi vì nhu cầu đang tăng dần.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn ổn định.
Giá trung bình của thép có mạ phủ ngày 02/2/2012
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5399 (~856 USD/tấn) | -9 (=1 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5082 (=805 USD/tấn) | -7 (=1 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 6752 (~1070 USD/tấn) | - |
Thép mạ màu 0.476 | 6335 (~1004 USD/tấn) | - |
Lượng cung thép mạ kim loại và mạ màu trong năm 2011 lần lượt là 28.79 triệu tấn và 853,000 tấn, tăng 9.3% và giảm 68.8%, riêng lượng cung trong tháng 12/2011 là 2.478 triệu tấn và 114,600 tấn, tăng 1.7% và giảm 47.1%.
Một số nhà sản xuất đã công bố giá xuất xưởng của thép mạ kim loại và mạ màu từ tuần trước theo hướng ổn định. Giá thị trường vẫn sẽ ổn định vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Hầu hết các thị trường thép băng, ngoại trừ 2 khu vực ổn định tại phía Tây và Guangzhou, đã giảm CNY 30-100/tấn (~5-16 USD/tấn).
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4230/tấn (=670 USD/tấn), giảm CNY30/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước; Guangzhou là CNY4280/tấn (=678 USD/tấn), giảm CNY10/tấn (~2 USD/tấn); Tangshan là CNY3910/tấn (~620 USD/tấn), giảm CNY60/tấn (~10 USD/tấn).
Trong khi đó, giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4253 /tấn (~674 USD/tấn), giảm CNY35/tấn (~6 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng 5.5*685mmQ235 là CNY 4270/tấn (~677 USD/tấn), giảm CNY30/tấn (~5 USD/tấn).
Hàng tồn kho thép băng tại các nhà máy và trên thị trường đều tăng lên. Một số nhà phân phối sẽ đưa ra giá thấp để kích thích gia tăng các hoạt động giao dịch.
Lượng cung thép băng cán nóng khổ hẹp trong năm 2011 là 46.88 triệu tấn, tăng 11.1%. Lượng cung trong tháng 12/2011 là 3.15 triệu tấn, tăng 3.8%.
Nhu cầu của người tiêu dùng và các đại lý thương mại sẽ tăng dần và giá thị trường dự kiến sẽ được khôi phục trong tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc vẫn ổn định.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 02/2/2012
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép góc 5# Q235 | 4411 (=699 USD/tấn) | -1 (=0.2 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4390 (~696 USD/tấn) | -3 (=0.5 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4490 (~712 USD/tấn) | -3 (=0.5 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H ngày 02/2/2012
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Q235 200*200mm | 4239 (~672 USD/tấn) | -5 (~1 USD/tấn) |
400*200mm | 4422 (~701 USD/tấn) | -3 (=0.5 USD/tấn) |
400*400mm | 4687 (~743 USD/tấn) | -3 (=0.5 USD/tấn) |
Nhìn chung, lượng tồn kho thép hình khó có thể giảm xuống trong thời gian ngắn và giá thị trường sẽ tiếp tục ổn định trong tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome