(1USD=6.4853RMB)
Theo thống kê từ Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA), sản lượng thép thô hàng ngày của các thành viên CISA là 1.6278 triệu tấn, giảm 8,000 tấn so với tháng trước. Sản lượng hàng ngày vào cuối tháng 5/2011 là 1.5984 triệu tấn, giảm 57,300 tấn so với thời điểm 10 ngày giữa tháng. Sản lượng thép thô của Trung Quốc trong tháng 5/2011 vẫn cao và có thể sẽ giảm trong thời gian tới.
Trong tuần này, thị trường thép Trung Quốc vẫn ổn định. Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 122.05 điểm, tăng 0.08% so với tuần trước.
Giá thép xây dựng được khôi phục một chút, giá thép dẹt không thay đổi, giá thép hình loại vừa và lớn vẫn ổn định trong tuần này.
Hiện nay, thị trường thép Thế Giới đang có dấu hiệu hồi phục. Giá xuất khẩu thép dài và phôi thép của Thổ Nhĩ Kỳ vào đầu tháng 6/2011 tăng US$20-50/tấn so với cuối tháng 5/2011, giá xuất khẩu thép tròn tăng trở lại là US$735/tấn (theo điều kiện FOB). Giá xuất khẩu phôi thép của CIS tăng US$660-680/tấn (theo điều kiện FOB, Biển Đen), tăng tương ứng US$20-30/tấn so với cuối tháng 5/2011; giá xuất khẩu thép cuộn cán nóng tăng US$700/tấn, tăng tương ứng US$60-70/tấn so với đầu tháng 5/2011. Nam Hàn và Nhật Bản đã tiến hành cuộc thương lượng giá thép cuộn cán nóng trong Quý 3/2011 và giá hợp đồng dự kiến sẽ cao hơn. Giá thép tấm của Mỹ đã ổn định sau đợt giảm xuống US$760-780/tấn Mỹ và có khả năng sẽ khôi phục lại trong thời gian tới. Các nhà máy thép trên Thế Giới đang tăng thử mức giá xuất xưởng.
Có nguồn tin cho biết: các nhà máy thép của Nhật và 3 công ty khai thác mỏ lớn đều đồng ý với giá nhập khẩu quặng sắt trong Quý 3/2011 là US$170/tấn. Trước tình hình này, sự phục hồi của thị trường thép Thế Giới sẽ là điều thuận lợi để ổn định thị trường Trung Quốc. Các nhà thương mại thép và những người sử dụng cuối đã cắt giảm lượng lớn hàng tồn kho vì họ cho rằng lãi suất và tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng cao sẽ thúc đẩy tăng chi phí tài chính và hàng tồn kho trên thị trường. Người ta dự đoán thị trường thép của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định trong thời gian tới.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Tuần này, thị trường thép xây dựng của Trung Quốc tăng cao hơn một chút. Việc xây nhà trợ cấp của Chính phủ là yếu tố chính thúc đẩy tăng nhu cầu thép xây dựng kể từ đầu năm nay.
Theo thống kê, tính đến cuối tháng 5/2011, tỷ lệ nhà xây lại và nhà được trợ cấp xây dựng tại Shanghai đạt lần lượt trên 50% và 25%, tỷ lệ xây nhà trợ cấp của Chính phủ tại Tỉnh Jiangsu là 30%. Cuối tháng 4/2011, việc xây nhà trợ cấp của Chính phủ tại Thành phố Chongqing đã triển khai được 41% và tại Tỉnh Zhejiang là 33.2%. Trong tháng 4 và 5/2011, tỷ lệ xây nhà trợ cấp trên cả nước là 30% và tốc độ này phải được duy trì bởi vì 10 triệu căn nhà với sự trợ cấp xây dựng của Chính phủ đã được đặt hàng để đưa vào thực hiện trước cuối tháng 11/2011. Người ta mong rằng thị trường thép xây dựng của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định với chiều hướng tăng trong tuần tới.
Giá thép tròn/ cuộn xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc
| Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm | Mức thay đổi trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong tuần |
Mức giá trung bình | 4981 (=768 USD/tấn) | ↑7 (=1 USD/tấn) | 5032 (~776 USD/tấn) | ↑7 (=1 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4920 (~759 USD/tấn) | 0
| 4820 (=743 USD/tấn) | 0
|
Quảng Châu | 4960 (~765 USD/tấn) | ↑10-30 (~2-5 USD/tấn) | 5250 (~810 USD/tấn) | ↑10-30 (~2-5 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4930 (=760 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) | 5050 (~779 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4920 (~759 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) | 5050 (~779 USD/tấn) | ↑50 (~8 USD/tấn) |
Cáp Nhĩ Tân | 5080 (=783 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) | 4970 (=766 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 5080 (=783 USD/tấn) | 0
| 5100 (=786 USD/tấn) | 0
|
Thành Đô | 5180 (~799 USD/tấn) | 0
| 5100 (=786 USD/tấn) | 0
|
Hàng Châu | 4990 (=769 USD/tấn) | 0
| 4990 (=769 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Tây An | 4890 (=754 USD/tấn) | 0
| 4830 (~745 USD/tấn) | 0
|
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn ổn định trong tuần này và động thái mua hàng trên thị trường bị chậm lại.
Giá giao dịch thực tế tại phía Đông Trung Quốc giảm nhẹ vì việc mua hàng yếu. Giá xuất xưởng của các nhà máy thép tại khu vực phía Tây như Chongqing Steel tăng cao hơn giá thị trường một cách rõ rệt, nhưng lượng tồn kho vẫn thấp. Lượng cung trên thị trường sẽ vẫn bị thắt chặt vì Xining Special Steel sẽ tiến hành bảo dưỡng vào tháng 7/2011.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5272/tấn (~813 USD/tấn), không thay đổi so với tuần trước; giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm cũng không thay đổi là CNY 5504/tấn (~849 USD/tấn).
Sự chênh lệch giá giữa thép kết cấu và thép tròn hiện nay không nhiều. Giá thép tròn tăng nhẹ sẽ thúc đẩy thị trường thép kết cấu tăng theo. Tuy nhiên, doanh số bán và sản lượng ô tô của Trung Quốc trong tháng 5/2011 giảm so với tháng trước. Người ta dự đoán thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Tuần này, thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc có biến động nhẹ. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5347/tấn (~825 USD/tấn), giảm CNY 10/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 5027/tấn (=775 USD/tấn), giảm CNY 15/tấn (=2 USD/tấn).
Giá thu mua phôi thép tại khu vực phía Đông hiện nay là CNY4600/tấn (=709 USD/tấn), giảm khoảng CNY 100/tấn (=15 USD/tấn) so với thời gian trước; tuy nhiên, giá phôi thép vẫn cao nên làm hạn chế sức tăng trưởng sản lượng thép. Người ta dự đoán thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc vẫn sẽ có biến độngvào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Trong tuần này, giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại thị trường nội địa ổn định.
Giá thép cuộn cán nóng tại các Thành phố lớn đều giảm sau ngày Lễ hội đua thuyền Rồng; trong khi đó, thép cuộn cán nguội vẫn bình thường.
Baosteel tuyên bố giữ nguyên giá xuất xưởng thép cuộn cán nóng trong tháng 7/2011, nhưng cắt giảm giá thép cuộn cán nguội (nhà máy thành viên) là CNY100/tấn (=15 USD/tấn) trong tuần này. Giá thép cuộn cán nguội của Meishan Steel giảm đến CNY200/tấn (=31 USD/tấn). Các nhà sản xuất thép cuộn cán nóng/ cán nguội lớn của Trung Quốc sẽ lần lượt công bố chính sáchgiá bán trong tháng 7/2011 vào tuần tới. Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc có thể vẫn ổn địnhtrong tuần tới.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố của Trung Quốc
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần % |
2.75mm HR coil | 5044 (~778 USD/tấn) | ↓3 (~1 USD/tấn) |
5.75mm HR coil | 4925 (=759 USD/tấn) | ↓6 (~1 USD/tấn) |
0.5mm CR plate | 5901 (~910 USD/tấn) | ↓13 (=2 USD/tấn) |
1.0mm CR plate | 5563 (~858 USD/tấn) | ↓11 (~2 USD/tấn) |
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn ổn định.
Theo số liệu từ Trung tâm Nghiên cứu và Công nghệ Ô tô Trung Quốc, sản lượng ô tô trong tháng 5/2011 là 1.3127 triệu chiếc, giảm 14.36% so với tháng trước, nhưng tăng 22.56% so với năm ngoái; doanh số bán ra là 1.1947 triệu chiếc, giảm 13.95% so với tháng trước và tăng 29.74% so với năm ngoái.
Lượng cầu thép cuộn có mạ phủ vẫn giảm vì việc sản xuất và bán hàng của những người dùng cuối vẫn yếu. Người ta dự đoán thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định trong tuần tới.
Giá trung bình thép tấm mạ kẽm và thép tấm mạ màu của Trung Quốc
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần % |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 6120 (~944 USD/tấn) | ↑3 (~1 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5826 (=898 USD/tấn) | ↑3 (~1 USD/tấn) |
Thép cuộn mạ màu 0.326mm | 7415 (=1143 USD/tấn) | ↓5 (~1 USD/tấn) |
Thép cuộn mạ màu 0.476 | 6982 (~1077 USD/tấn) | ↓5 (~1 USD/tấn) |
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc vẫn ổn định trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi vẫn là CNY 4700/tấn (~725 USD/tấn), tại Lecong là CNY4850/tấn (~748 USD/tấn) và tại Tangshan là CNY4660/tấn (~719 USD/tấn). Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4789/tấn (=738 USD/tấn), tăng CNY 6/tấn (~1 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng 5.5*685mmQ235 là CNY 4829/tấn (~745 USD/tấn), tăng CNY 3/tấn (~1 USD/tấn).
Lượng cung trên thị trường có thể sẽ giảm trong thời gian tới vì sản lượng của các nhà sản xuất thép băng bằng lò BF tại phía khu vực Bắc vẫn bình thường, nhưng các nhà sản xuất thu mua phôi thép đã bắt đầu thực hiện bảo dưỡng. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Tuần này, thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc vẫn ổn định. Lượng cung thép hình H giảm bớt vì các nhà máy thép ngưng hoạt động để thực hiện bảo dưỡng. Động thái mua hàng từ những người sử dụng cuối vẫn thấp vì giá thị trường khựng lại. Người ta cho rằng thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc sẽ ổn định trong tuần tới.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc trong tuần này
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần % |
Thép góc 5# Q235 | 4880 (~753 USD/tấn) | 0 |
Thép ống 12-16# Q235 | 94892 (=754 USD/tấn) | 0 |
Thép hình I 25# Q235 | 4963 (=765 USD/tấn) | 0 |
Nguồn tin: Steelhome