(1USD=6.3301RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần:
Theo số liệu thống kê mới nhất, Trung Quốc đã sản xuất 54.673 triệu tấn thép thô trong tháng 10/2011, tăng 9.7% so với năm ngoái và 73.07 triệu tấn thép thành phẩm, tăng 13.4%.
Sản lượng thép thô hàng ngày là 1.7665 triệu tấn, giảm 6.5% so với tháng trước và sản lượng thép thành phẩm hàng ngày là 2.3571 triệu tấn, giảm 7.4%.
Trung Quốc đã nhập khẩu 1.20 triệu tấn thép thành phẩm và 50,000 tấn phôi thép trong tháng 10/2011. Riêng thép thành phẩm xuất khẩu là 3.82 triệu tấn.
Người ta ước tính rằng lượng tiêu thụ thép thô trong tháng 10/2011 là 51.94 triệu tấn, tăng 3.89 triệu tấn hoặc 8.1% và lượng tiêu thụ thép thành phẩm là 70.45 triệu tấn, tăng 7.74 triệu tấn hoặc 12.3%.
Sản lượng thép của Trung Quốc bị hạn chế là do mức giá giảm nhanh chóng, nhưng điều này đã làm giảm bớt áp lực về lượng cung quá tải tại thị trường nội địa.
Tuần này, thị trường thép Trung Quốc bị biến động; trong đó, thị trường thép xây dựng và thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại một vài nơi đã tăng ổn định trở lại.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 109.1 điểm, giảm 0.33% so với tuần trước.
Dự đoán tình hình tuần tới:
Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin (MIIT) đã chỉ ra mục tiêu hướng dẫn về chất lượng thép, tiết kiệm năng lượng, cắt giảm phát thải, cách bố trí ngành công nghiệp, đảm bảo các nguồn tài nguyên, cải tiến công nghệ và tập trung vào ngành công nghiệp trong kế hoạch 5 năm của ngành thép.
Theo số liệu từ Cục thống kê Quốcgia (NBS), giá trị đầu tư tài sản cố định của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm 2011 là CNY24.1365 nghìn tỉ, tăng 24.9% so với năm ngoái; giá trị đầu tư bất động sản là CNY4.9923 nghìn tỉ, tăng 31.1%.
Từ tháng 1 đến tháng 10/2011, giá trị gia tăng sản lượng công nghiệp của các doanh nghiệp nói trên tăng 14.1% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỉ lệ tăng trưởng thấp hơn 0.1% điểm so với 9 tháng đầu năm 2011.
Trong tháng 10/2011, tốc độ gia tăng giá cả thực phẩm chậm hơn. Chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc (CPI) tăng 5.5%, giảm 0.6% điểm so với tháng 9/2011; còn chỉ số giá sản xuất (PPI) tăng 5%, giảm 1% điểm so với tháng trước. Vì lượng cung tiền nội địa vẫn tương đối cao và Trung Quốc sẽ điều chỉnh lại chính sách tiền tệ, nên người ta cho rằng chi phí tài chính vẫn sẽ cao.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc khôi phục trở lại trong tuần này.
Mức thay đổi giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 10/11/2011
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức thay đổi trong ngày 10/11 so với ngày 3/11 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong ngày 10/11 so với ngày 3/11 |
Mức giá trung bình | 4547 (=718 USD/tấn) | ↑33 (=5 USD/tấn) | 4346 (~687 USD/tấn) | ↑24 (~4 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4380 (~692 USD/tấn) | 0
| 4200 (~664 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4500 (~711 USD/tấn) | ↓70 (=11 USD/tấn) | 4410 (~697 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4630 (=731 USD/tấn) | ↑60 (~10 USD/tấn) | 4650 (~735 USD/tấn) | ↑70 (=11 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4320 (~683 USD/tấn) | ↑70 (=11 USD/tấn) | 4240 (~670 USD/tấn) | ↑70 (=11 USD/tấn) |
Thẩm Dương | 4170 (~659 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4180 (=660 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4300 (=679 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4180 (=660 USD/tấn) | 0
|
Trùng Khánh | 4880 (~771 USD/tấn) | ↑110 (=14 USD/tấn) | 4500 (~711 USD/tấn) | ↑150 (~24 USD/tấn) |
Thành Đô | 4780 (=755 USD/tấn) | ↑70 (=11 USD/tấn) | 4380 (~692 USD/tấn) | ↑30 (~5 USD/tấn) |
Tây An | 4540 (=717 USD/tấn) | 0
| 4220 (~667 USD/tấn) | ↑60 (~10 USD/tấn) |
Sản lượng thép xây dựng của Trung Quốc có thể bị giảm xuống do nhiều nhà máy thép bắt đầu thực hiện bảo dưỡng trong tháng 11/2011. Đồng thời, nhu cầu nội địa cũng bị suy giảm trong mùa đông khắc nghiệt. Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động mạnh vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc giảm trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4560/tấn (=720 USD/tấn), giảm CNY34/tấn (=5 USD/tấn) và giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4836/tấn (=764 USD/tấn), giảm CNY31/tấn (~5 USD/tấn).
Các nhà sản xuất hàng đầu tại khu vực phía Đông Trung Quốc thông báo sẽ giữ nguyên mức giá xuất xưởng hoặc cắt giảm chút đỉnh vào ngày 11/11/2011. Giá thép chất lượng chỉ có thể giảm nhẹ và nhu cầu thị trường khó mà đẩy ra thị trường trong thời gian ngắn. Thị trường thép kết cấu Trung Quốc được dự đoán vẫn sẽ ổn định với chiều hướng giảm trong tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc giảm thấp hơn trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4682/tấn (~740 USD/tấn), giảm CNY 32/tấn (=5 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4362/tấn (=689 USD/tấn), giảm CNY 33/tấn (=5 USD/tấn).
Hiện nay đã có nhiều nhà máy thép bắt đầu bảo dưỡng hơn, điều này đã làm giảm bớt áp lực về lượng cung quá tải tại thị trường nội địa.
Các nhà máy thép Trung Quốc lên kế hoạch chỉ sản xuất 4.786 triệu tấn thép tấm dày vừa trong tháng 11/2011, giảm 525,000 tấn hoặc 6.9% so với tháng trước.
Giá phôi thép trong nước được khôi phục là do giá quặng sắt ổn định và phôi thép tại Tangshan tăng từCNY3650/tấn(~577 USD/tấn)lên CNY3750/tấn (=592 USD/tấn) trong đầu tháng này. Người ta dự đoán thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc sẽ ổn định trong tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, tại thị trường nội địa, giá thép cuộn cán nóng đang được khôi phục, nhưng giá thép cuộn cán nguội vẫn ổn định.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn ngày 10/11/2011
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 4454 (~704 USD/tấn) | ↑3 (=0.5 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 4277 (~676 USD/tấn) | ↑9 (=1.4 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 5648 (~892 USD/tấn) | ↓3 (=0.5 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 5328 (~842 USD/tấn) | ↑1 (=0.2 USD/tấn) |
Nhiều nhà máy thép đã sắp xếp bảo dưỡng các dây chuyền sản xuất thép cuộn cán nóng/ cán nguội trong tháng 11/2011; vì vậy, áp lực từ lượng cung quá tải của thép cuộn cán nóng sẽ được dịu bớt phần nào đó.
Theo số liệu khảo sát của SteelHome, các nhà máy thép Trung Quốc đã lên kế hoạch sản xuất 7.178 triệu tấn thép cuộn cán nóng trong tháng 11/2011, giảm 1.57 triệu tấn hoặc 15.2% so với tháng trước và sản xuất 1.538 triệu tấn thép cuộn cán nguội, giảm 88,000 tấn hoặc 2.3%.
Hiện nay, thị trường thép cuộn cán nóng của Trung Quốc đang chịu ảnh hưởng bởi 02 yếu tố: a) căng thẳng về tài chính; b) nhập khẩu thép tấm dày vừa với giá rẻ. Giá thép cuộn cán nguội vẫn ổn định và hàng tồn kho giảm. Các nhà máy thép Trung Quốc dự tính sẽ giữ nguyên mức giá xuất xưởng hoặc chỉ giảm nhẹ trong tháng 12/2011. Thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc được dự đoán vẫn sẽ ổn định vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn giảm trong tuần này.
Giá trung bình của thép tấm mạ kẽm & mạ màu ngày 10/11/2011
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong ngày 10/11 so với ngày 3/11 |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5688 (~899 USD/tấn) | ↓57 (=9 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5396 (=852 USD/tấn) | ↓55 (~9 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 7016 (=1108 USD/tấn) | ↓67 (~11 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6587 (~1041 USD/tấn) | ↓77 (=12 USD/tấn) |
Baosteel, nhà máy sản xuất thép lớn nhất Trung Quốc đã cắt giảm giá xuất xưởng thép cuộn có mạ phủ trong tuần này. Wuhan Steel và Ansteel có thể cũng giảm theo. Người ta dự đoán rằng thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn sẽ ổn định với chiều hướng giảm vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Thị trường thép băng của Trung Quốc có biến động trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4330/tấn (=684 USD/tấn), giảm CNY50/tấn (~8 USD/tấn) so với tuần trước; Lecong là CNY4450/tấn (=703 USD/tấn), bằng tuần trước; Tangshan là CNY4150/tấn (~656 USD/tấn), tăngCNY30/tấn (~5 USD/tấn).
Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4404/tấn (~696 USD/tấn), giảm CNY13/tấn (=2 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mmQ235 là CNY4427/tấn (=699 USD/tấn), giảmCNY15/tấn (=2 USD/tấn).
Hiện nay, số lượng các nhà sản xuất thép băng tại phía Bắc Trung Quốc thực hiện kế hoạch bảo trì ngày càng tăng. Các nhà máy lên kế hoạch sản xuất 3.438 triệu tấn thép băng cán nóng khổ hẹp, giảm 829,000 tấn hoặc 16.7% so với tháng trước. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán sẽ ổn định vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Tuần này, thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc tiếp tục giảm với tốc độ chậm hơn.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 10/11/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong ngày 10/11 so với ngày 3/11 |
Thép góc 5# Q235 | 4576 (~723 USD/tấn) | ↓21 (=3 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4565 (=721 USD/tấn) | ↓17 (~3 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4654 (=735 USD/tấn) | ↓23 (~4 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H ngày 10/11/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong ngày 10/11 so với ngày 3/11 |
Q235 200*200mm | 4388 (=693 USD/tấn) | ↓16 (~3 USD/tấn) |
400*200mm | 4523 (~715 USD/tấn) | ↓11 (~2 USD/tấn) |
400*400mm | 4783 (~756 USD/tấn) | ↓15 (=2 USD/tấn) |
Thị trường thép hình loại vừa và lớn của Trung Quốc được dự đoán sẽ ổn định vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome