Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC TRONG TUẦN (6-13/5/2011)

(1USD=6.5017RMB)

Theo các thống kê từ Cục Thống Kê Trung Quốc (NBS), tổng sản lượng thép thô của Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2011 là 229.71 triệu tấn, tăng 17.60 triệu tấn hoặc 8.3% so với năm ngoái; sản lượng phôi thép là 214.27 triệu tấn, tăng 14.58 triệu tấn hoặc 7.3% so với năm ngoái; sản lượng thép thành phẩm là 280.67 triệu tấn, tăng 31.41 triệu tấn hoặc 12.6% so với năm ngoái.

Trong tháng 4/2011, sản lượng thép thô đạt 59.03 triệu tấn, tăng 3.91 triệu tấn hoặc 7.1% so với năm ngoái; sản lượng phôi thép đạt 54.97 triệu tấn, tăng 3.93 triệu tấn hoặc 7.7% so với năm ngoái; sản lượng thép thành phẩm đạt 73.15 triệu tấn, tăng 5.61 triệu tấn hoặc 8.3% so với năm ngoái. Sản lượng thép thô hàng ngày tăng đến 1.968 triệu tấn.

Theo số liệu thống kê từ Tổng Cục Hải quan, Trung Quốc đã xuất khẩu 4.77 triệu tấn thép thành phẩm trong tháng 4/2011 và nhập khẩu 1.37 triệu tấn. Lượng thép bán thành phẩm đã nhập khẩu là 30,000 tấn. Ước tính sản lượng tiêu thụ thép thô từ tháng 1 - 4/2011 là 219.58 triệu tấn, tăng 7.4% so với năm ngoái; thép thành phẩm là 270.94 triệu tấn, tăng 12% so với năm ngoái. Riêng tháng 4/2011, sản lượng tiêu thụ thép thô là 55.44 triệu tấn, tăng 6.2% so với năm ngoái; thép thành phẩm là 69.75 triệu tấn, tăng 7.8% so với năm ngoái.

Tuần này, do sự biến động của giá cả hàng hóa trên Thế Giới, việc thu lợi nhuận từ hàng tồn kho và lượng cầu trong nước tăng mạnh đã khiến thị trường thép Trung Quốc bị dao động nhẹ. Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 122.13 điểm, giảm 0.44% so với tuần trước. Giá thép xây dựng và thép dẹt bị dao động, còn thép hình loại vừa và dày đã giảm thấp hơn.    

I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG

Tuần này, thị trường thép Trung Quốc có biến động nhẹ. Việc trợ cấp xây nhà của Chính phủ đã đẩy lượng cầu thép xây dựng tăng. Theo thống kê, tổng lượng đầu tư bất động sản trong 4 tháng đầu năm 2011 là CNY1334 tỉ (=205 USD/tấn), mức tăng trưởng tương đối nhanh so với cùng kỳ năm ngoái là 34.3%. Diện tích xây dựng nhà ở đã tăng đến 568.41 triệu mét vuông, tăng 24.4% so với năm ngoái. Các doanh nghiệp thép mong muốn đẩy bớt hàng tồn kho vì giá trên thị trường tăng. Người ta dự đoán thị trường thép xây dựng của Trung Quốc sẽ tiếp tục có biến động trong tuần tới.

 

Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm

Mức thay đổi trong tuần

Thép tròn Ф18 -25mm

Mức thay đổi trong tuần

Thượng Hải

4860

(~748 USD/tấn)

↑20

(=3 USD/tấn)

4810

(~740 USD/tấn)

↑10

(~2 USD/tấn)

Quảng Châu

4960

(~763 USD/tấn)

↓10

(~2 USD/tấn)

5260

(=809 USD/tấn)

0

Bắc Kinh

4860

(~748 USD/tấn)

↓20

(=3 USD/tấn)

4960

(~763 USD/tấn)

↓20

(=3 USD/tấn)

Thiên Tân

4850

(=746 USD/tấn)

↓10-30

(~2-5 USD/tấn)

4960

(~763 USD/tấn)

↓10-30

(~2-5 USD/tấn)

Trùng Khánh

5100

(=784 USD/tấn)

↓30

(~5 USD/tấn)

5100

(=784 USD/tấn)

↓30

(~5 USD/tấn)

Thành Đô

5150

(=792 USD/tấn)

↓20

(=3 USD/tấn)

5080

(=781 USD/tấn)

↓50

(~8 USD/tấn)

Hàng Châu

4950

(=761 USD/tấn)

--

4920

(~757 USD/tấn)

--

Tây An

4930

(=758 USD/tấn)

↓30

(~5 USD/tấn)

4810

(~740 USD/tấn)

↓70

(~11 USD/tấn)

Mức giá

trung bình

4950

(=761 USD/tấn)

↓16

(~3 USD/tấn)

4990

(~768 USD/tấn)

↓22

(=3 USD/tấn)

 

II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU

Trong tuần này, thị trường thép kết cấu của Trung Quốc có biến động. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5270/tấn (~811 USD/tấn), tăng CNY2/tấn (=0.3 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 5499/tấn (~846 USD/tấn), tăng CNY4/tấn (=0.6 USD/tấn) so với tuần trước.

Hôm thứ 4, các nhà sản xuất thép hàng đầu tại khu vực phía Đông Trung Quốc đã tuyên bố giữ nguyên giá xuất xưởng thép kết cấu cho các đơn hàng giữa tháng 5/2011. Tất cả các nhà máy thép Xiangtan Steel, Xinyu Special Steel và Chongqing Steel đều chịu ảnh hưởng của việc thắt chặt lượng điện tiêu thụ, trong khi đó những người dùng cuối ở khu vực phía Đông cũng bị ảnh hưởng.

Sản lượng ô tô của Trung Quốc trong tháng 4/2011 giảm còn 1.5353 triệu chiếc, giảm 1.85% so với năm ngoái. Đây là lần giảm đầu tiên trong 27 tháng vừa qua. Người ta dự đoán thị trường thép kết cấu của Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.

III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM

Tuần này, thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc tại một vài nơi có thay đổi. Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5378/tấn (=827 USD/tấn), giảm CNY 21/tấn (=3  USD/tấn) so với tuần trước; giá thép tấm dày 20mm là CNY 5065/tấn (=779 USD/tấn), giảm CNY 19/tấn (~3  USD/tấn).

Kể từ đầu năm nay, các nhà sản xuất thép tấm nhận thấy: dù thị trường thép đã có chút hy vọng nhưng sẽ còn tồn đọng những vấn đề đáng lo ngại. Theo thống kê, tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp máy móc trong Quý 1/2011 là CNY3538.758 tỉ, tăng 29.11% so với năm ngoái. Tỉ lệ tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái là 13.24% điểm.

Dựa theo thống kê của Hiệp hội Công nghiệp Đóng tàu Trung Quốc (CANSI), trang “China Knowledge” - Kiến thức tổng quát Trung Quốc (thông tin phát nguồn từ Đại Học Tuebingen) cho biết: ngành công nghiệp đóng tàu sẽ phảiđối mặt với một tình hình khó khăn, bởi vì các nhà đóng tàu của Trung Quốc đã hoàn thành lượng đơn đặt hàng đóng tàu trong Quý 1/2011 là 14.46 triệu DWT, số còn lại không thay đổi so với năm 2010.

Ngày 31/3/2011, Trung Quốc cho biết: tổng lượng đơn đặt hàng đóng tàu mà Trung Quốc đang nắm trong tay là 190.04 triệu DWT, tăng 3.2% so với năm ngoái.

Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc có biến động nhẹ trong vài tuần qua là do tác động của chi phí cao và lượng cầu thấp. Người ta dự đoán thị trường thép tấm dày vừa sẽ tăng 1 chút vào tuần tới.

IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI

Lượng cầu thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa giảm và thép cuộn cán nguội vẫn thấp.

Giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại thị trường Shanghai, Guangzhou và Tianjin giảm CNY30-50/tấn (~5-8 USD/tấn) so với tuần trước.

Hôm thứ 5, giá trung bình của thép cuộn cán nóng 2.75mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY5063/tấn (~779 USD/tấn), giảm CNY32/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước; thép cuộn cán nóng 5.75mm là CNY4941/tấn (=760 USD/tấn), giảm CNY30/tấn (~5 USD/tấn); thép tấm cán nguội 0.5mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY5990/tấn (=921 USD/tấn), giảm CNY20/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm cán nguội 1.0mm là CNY5656/tấn (=870 USD/tấn), giảm CNY17/tấn (~3 USD/tấn).  

Baosteel tuyên bố giữ nguyên giá xuất xưởng thép cuộn cán nóng/ cán nguội trong tuần này. Các nhà sản xuất thép dẹt dẫn đầu tại Trung Quốc sẽ tăng nhẹ giá xuất xưởng vào tuần tới. Sản lượng thép cuộn cán nóng/ cán nguội vẫn cao. Người ta dự đoán giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại thị trường nội địa sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.

V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ

Tuần này, giá thép cuộn có mạ phủ tại thị trường nội địa vẫn giảm. Giá thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng tại những thị trường chính vẫn ổn định, mặc dù tại Shanghai và Jinan đã giảm CNY20-30/tấn (~3-5 USD/tấn) và Wuxi tăng CNY70/tấn (~11 USD/tấn). Giá thép cuộn mạ màu tại Shanghai, Wuhan, Zhengzhou, Beijing và Tianjin đều giảm CNY25-150/tấn (~4-23 USD/tấn).

Hôm thứ 5, giá trung bình của thép lá mạ kẽm dày 0.5mm tại 18 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 6133/tấn (=943 USD/tấn), giảm CNY 1/tấn (=0.2 USD/tấn) so với tuần trước; thép lá mạ kẽm 1.0mm là CNY 5838/tấn (~898 USD/tấn), giảm CNY 1/tấn (=0.2 USD/tấn). Giá trung bình của thép cuộn mạ màu dày 0.326mm tại 15 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 7465/tấn (=1148 USD/tấn), giảm CNY 17/tấn (~3 USD/tấn) và thép cuộn mạ màu dày 0.476mm là CNY 7040/tấn (~1083 USD/tấn), giảm CNY 25/tấn (~4 USD/tấn).  

Lượng cầu của những người dùng cuối tiếp tục giảm trong tuần này. Người ta dự đoán thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.

VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG

Vào tuần này, thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc có biến động tại một vài nơi.

Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại Wuxi là CNY 4650/tấn (=715 USD/tấn), giảm CNY 30/tấn (~5 USD/tấn) so với tuần trước; tại Lecong là CNY4840/tấn (=744 USD/tấn), tăng CNY10/tấn (~2 USD/tấn) và Tangshan là CNY4680/tấn (=720 USD/tấn), bằng tuần trước. Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4781/tấn (=735 USD/tấn), giảm CNY 17/tấn (~3 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mmQ235 là CNY 4801/tấn (=738 USD/tấn), giảm CNY 22/tấn (=3 USD/tấn).   

Hàng tồn kho thép băng tại một vài nhà máy thuộc khu vực Tianjin và Tangshan đều tăng, trong khi các doanh nghiệp thép tại Wuxi và Lecong rất thận trọng trong việc mua hàng; vậy, lượng cung thép băng sẽ phải chịu áp lực quá tải. Người ta dự đoán giá thép băng cán nóng tại thị trường nội địa sẽ tiếp tục có biến động vào tuần tới.

VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH 

Tuần này, thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc tương đối ổn định.

Hôm thứ 5, giá trung bình của thép góc 5# Q235 tại 28 thị trường lớn của Trung Quốc là CNY 4878/tấn (=750 USD /tấn), giảm CNY3/tấn (=0.5 USD /tấn) so với tuần trước; thép ống 12-16# Q235 là CNY4886/tấn (~752 USD /tấn), giảm CNY 4/tấn (=0.6 USD/tấn); thép hình I loại 25# Q235 là CNY 4956/tấn (=762 USD/tấn), giảm CNY 4/tấn (=0.6 USD/tấn).      

Các nhà máy thép lớn của Trung Quốc vẫn giữ nguyên giá xuất xưởng thép hình loại vừa và dày. Thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục ổn định vào tuần tới.

Theo số liệu từ Cục Thống kê Quốc gia (NBS), vốn đầu tư tài sản cố định của Trung Quốc (trừ các hộ gia đình nông thôn) là CNY6.2716 nghìn tỉ, tăng 25.4% so với năm ngoái; giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định tăng 14.2%; tổng mức bán lẻ hàng tiêu dùng xã hội là CNY5.6571 nghìn tỉ, tăng 16.5%.

Trong tháng 4/2011, FAI đã tăng 3.08% so với tháng trước; tổng mức bán lẻ hàng tiêu dùng xã hội tăng 1.35%;giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định đã tăng 0.93%.

Lượng cầu nội địa vẫn phát triển tương đối nhanh. Theo thống kê từ ngân hàng Trung Ương, biện pháp M2 của Trung Quốc (còn gọi là “tiền rộng”, bao gồm lượng tiền M1 và các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 4 năm), đạt CNY75.73 nghìn tỉ vào cuối tháng 4/2011, tăng 15.3% so với năm ngoái.

Biện pháp M1 (bao gồm M0 và các khoản tiền gửi có thể sử dụng làm phương tiện thanh toán và tiền mặt), đã tăng 12.9% so với năm ngoái, tương đương CNY26.68 nghìn tỉ vào cuối tháng 4/2011.

Chính sách kiểm soát vĩ mô của Trung Quốc là thanh toán hết và tốc độ tăng trưởng lượng cung tiền sẽ giảm xuống nhanh chóng, điều này sẽ tác động dần đến giá cả trên thị trường. Cùng lúc đó, sản lượng thép thô của Trung Quốc vẫn cao và sản lượng hàng tháng cũng liên tục tăng cao kể từ đầu năm nay, nhưng điều này cho thấy sản lượng sẽ không tăng hơn nữa trong giai đoạn tới. Lượng thép tồn kho của Trung Quốc giảm rõ rệt trong tháng 5/2011 và vẫn còn tồn tại những vấn đề không chắc chắn như “chính sách vĩ mô, thị trường tài chính và hàng hoá”, điều này gây thêm khó khăn cho những người tham gia thị trường. Thị trường thép Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động nhẹ trong thời gian ngắn nữa.

Nguồn tin: Steelhome

ĐỌC THÊM