Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THÉP TRUNG QUỐC TRONG TUẦN (6/7 - 13/7/2012)

(1USD=6.3208RMB)

Theo số liệu Hải Quan, Trung Quốc đã nhập khẩu 1.1 triệu tấn thép thành phẩm trong tháng 6/2012, giảm 100,000 tấn hoặc 8.3% so với năm ngoái. Bên cạnh đó, lượng xuất khẩu thép thành phẩm trong tháng 6/2012 là 5.22 triệu tấn, tăng 920,000 hoặc 21.4% so với năm ngoái. Lượng nhập khẩu thép bán thành phẩm của Trung Quốc trong tháng 6/2012 là 30,000 tấn và không có lượng xuất khẩu nào. Lượng xuất khẩu thép thô trong tháng 6/2012 là 4.35 triệu tấn, tăng 1.09 triệu tấn hoặc tăng 33.2% so với năm ngoái; lượng xuất khẩu thực tế hàng ngày là 145,000 tấn, tăng 8.9%.

Kể từ khi Ngân hàng Trung Ương Trung Quốc cắt giảm lãi suất tiền cho vay và tiền gửi vào ngày 06/6/2012, Cục thống kê Trung Quốc cho biết chỉ số CPI và PPI mới nhất đã làm giảm mối quan tâm thị trường về vấn đề mức tăng trưởng của nền kinh tế Trung Quốc suy yếu. Ngoài ra, thị trường quốc tế đang xảy ra nhiều cuộc thảo luận gây tranh cải tại khu vực sử dụng đồng chung Euro, tình trạng ảm đạm của thị trường việc làm ở Mỹ và tình trạng tiếp tục bất ổn tại thị trường toàn cầu và thị trường tài chính quốc tế.

Giá thép Trung Quốc giảm toàn bộ trong tuần này. Ngày 12/7/2012, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 100.16 điểm, giảm 0.99% so với tuần trước.

I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG – Thép xây dựng tại thị trường nội địa giảm nhẹ    

Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 12/7/2012         

Yuan/tấn

Thép cuộn xây dựng Ф 8mm

Mức thay đổi trong tuần

Thép tròn Ф18 -25mm

Mức thay đổi trong tuần

Mức giá trung bình

4038

(~639 USD/tấn)

-47

(=7 USD/tấn)

3988

(~631 USD/tấn)

-53

(=8 USD/tấn)

Thượng Hải

3840

(~608 USD/tấn)

-120

(=19 USD/tấn)

3790

(~600 USD/tấn)

-100

(~16 USD/tấn)

Hàng Châu

3950

(~625 USD/tấn)

-80

(~13 USD/tấn)

3850

(~610 USD/tấn)

-70

(=11 USD/tấn)

Phúc Châu

4000

(~633 USD/tấn)

-120

(=19 USD/tấn)

3800

(=601 USD/tấn)

-130

(=21 USD/tấn)

Quảng Châu

4160

(=658 USD/tấn)

-50

(~8 USD/tấn)

4040

(=639 USD/tấn)

-50

(~8 USD/tấn)

Bắc Kinh

4020

(=636 USD/tấn)

       --

3980

 (~630 USD/tấn)

-40

(=6 USD/tấn)

Thiên Tân

4020

(=636 USD/tấn)

--

3960

(~627 USD/tấn)

-70

(=11 USD/tấn)

Thẩm Dương

3980

(~630 USD/tấn)

-20-30

(~3-5 USD/tấn)

3930

(~622 USD/tấn)

-20-30

(~3-5 USD/tấn)

Thành Đô

4030

(~638 USD/tấn)

-60

(~10 USD/tấn)

3980

(~630 USD/tấn)

-50

(~8 USD/tấn)

Tây An

3910

(~619 USD/tấn)

-50

(~8 USD/tấn)

3910

(~619 USD/tấn)

-50

(~8 USD/tấn)

Hiện các dữ liệu đều cho thấy nhà ở giá cả phải chăng của Trung Quốc đã bắt đầu được xây dựng đến 4.7 triệu căn với tỉ lệ khởi đầu là 63%. Số lượng nhà đã xây dựng xong là 2.6 triệu căn với tổng vốn đầu tư là 507 tỉ yuan.

Dự đoán: Giá thép xây dựng của Trung Quốc sẽ có điều chỉnh chút đỉnh vào tuần tới.

II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU -  Thép kết cấu của Trung Quốc tiếp tục giảm vào cuối tuần 12/7/2012

Ngày 12/7/2012, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4268/tấn (=675 USD/tấn), giảm CNY 35/tấn (~6 USD/tấn) so với tuần trước; còn thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 4533/tấn (=717 USD/tấn), giảm CNY 37/tấn (~6 USD/tấn).

Tuần này, các nhà máy thép chính tại tỉnh Jiangsu và Zhejiang đã tuyên bố cắt giảm giá xuất xưởng giữa tháng 7/2012 là CNY 80-150/tấn (~13-24 USD/tấn). Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất Ô tô Trung Quốc cho thấy doanh số và sản lượng xe ô tô sản xuất trong nửa năm đầu 2012 tại Trung Quốc đạt 9.5292 triệu chiếc và 9.5981 triệu chiếc, tăng tương ứng 4.1% và 2.9% so với năm ngoái, nên đây vẫn là mức tăng trưởng thấp.

Dự đoán: Giá thép kết cấu của Trung Quốc được dự đoán sẽ giảm nhẹ vào tuần tới.  

III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM DÀY VỪA -  Giá thép tấm dày vừa của Trung Quốc tiếp tục giảm     

Phía Đông Trung Quốc: giảm CNY 40-80/tấn (~6-13 USD/tấn)

Phía Trung Nam: giảm CNY 10-40/tấn (~2-6 USD/tấn)

Phía Bắc Trung Quốc: giảm CNY 20-50/tấn (~3-8 USD/tấn)

Phía Đông Bắc Trung Quốc: giảm CNY 30-50/tấn (~5-8 USD/tấn)

Phía Tây Trung Quốc: giảm CNY 20-50/tấn (~3-8 USD/tấn)

Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép tấm dày 8mm và 20mm tại 28 thị trường hàng đầu của Trung Quốc lần lượt là CNY 4354/tấn (~689 USD/tấn) và CNY 4052/tấn (=641 USD/tấn), giảm tương ứng CNY40/tấn (=6 USD/tấn) và CNY 44/tấn (=7 USD/tấn).

Trong đầu năm 2012, các đơn đặt hàng mới đã giao hàng trên toàn cầu là 8.77 triệu tấn, giảm 58% so với năm ngoái. Các đơn đặt hàng mới chưa giao hàng đã giảm từ 123.23 triệu tấn còn 100.47 triệu tấn, điều này cho thấy nhu cầu toàn cầu giảm đáng kể.

Dự đoán: Giá thép tấm dày vừa tại thị trường nội địa sẽ duy trì mức giảm nhẹ trong tuần tới.   

IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI – Thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc giảm mạnh hơn kể từ tuần trước

Thép cuộn cán nóng carbon loại dày giảm còn CNY 3980-4000/tấn (~630-633 USD/tấn), tính đến nay thì đây là mức giá thấp mới. Cả giá thép cán nóng và thép cán nguội đều giảm mạnh trong tuần này.

Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn 12/7/2012           

CNY/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Thép cuộn cán nóng 2.75mm

4193

(=663 USD/tấn)

↓57

(=9 USD/tấn)

Thép cuộn cán nóng 5.75mm

4057

(~642 USD/tấn)

↓63

(=10 USD/tấn)

Thép tấm cán nguội 0.5mm

5160

(=816 USD/tấn)

↓43

(~7 USD/tấn)

Thép tấm cán nguội 1.0mm

4818

(=762 USD/tấn)

↓32

(=5 USD/tấn)

Gần đây, hầu hết các nhà máy thép cán nguội đều cắt giảm sản lượng, nhưng phần lớn các nhà sản xuất thép liên hợp lớn đều không thấy sự khác biệt lớn trong các hợp đồng của họ. Vì sắp tới đây, các nhà máy thép khác sẽ thông báo chính sách giá thép tháng 8/2012, nên giá thép xuất xưởng được mong đợi sẽ giảm xuống để thu hút nhiều đơn đặt hàng hơn.

Dự đoán: Giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc sẽ giảm nhẹ vào tuần tới.

V) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG – Thép băng của Trung Quốc có chút biến động từ tuần trước

Khu vực phía Đông: giảm CNY 40-70/tấn (=6-11 USD/tấn)

Khu vực phía Bắc: tăng CNY 10/tấn (~2 USD/tấn)

Khu vực phía Tây Nam: giảm CNY 70-80/tấn (~11-13 USD/tấn)

Khu vực phía Nam: giảm CNY 10-40/tấn (~2-6 USD/tấn)

Thứ 5 tuần này, giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY3990/tấn (=631 USD/tấn), giảm CNY 40/tấn (=6 USD/tấn) so với tuần trước; tại Guangzhou là CNY4060/tấn (=642 USD/tấn), giảm CNY 10/tấn (~2 USD/tấn); tại Tangshan là CNY3850/tấn (=609 USD/tấn), tăng CNY 10/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước.

Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4096/tấn (=648 USD/tấn), giảm CNY20/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mm Q235 là CNY 4125/tấn (~653 USD/tấn), giảm CNY35/tấn (~6 USD/tấn).

Dự đoán: Thép băng cán nóng của Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới. 

VI) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH – Giá thép H, thép hình loại vừa và lớn giảm  

Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 12/7/2012     

CNY/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Thép góc 5# Q235

4193

(=663 USD/tấn)

↓24

(~4 USD/tấn)

Thép ống 12-16# Q235

4191

(=663 USD/tấn)

↓23

(~4 USD/tấn)

Thép hình I 25# Q235

4235

(=670 USD/tấn)

↓26

(=4 USD/tấn)

 

 Giá trung bình của thép hình H ngày 12/7/2012             

CNY/tấn

Mức giá trung bình

Mức thay đổi trong tuần

Q235 200* 200mm

3970

(=628 USD/tấn)

↓46

(=7 USD/tấn)

400* 200mm

4230

(=669 USD/tấn)

↓48

(~8 USD/tấn)

400* 400mm

4525

(~716 USD/tấn)

↓44

(=7 USD/tấn)

So với các sản phẩm thép khác, giá thép hình loại vừa và lớn đều cao hơn và sản lượng dường như cũng cũng nhiều hơn.

Dự đoán: Giá thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán sẽ có điều chỉnh một chút vào tuần tới.

Hiện có các yếu tố thuận lợi và không thuận lợi làm ảnh hưởng đến thị trường thép Trung Quốc như sau:

   _Các yếu tố thuận lợi: 1) đầu tư tài sản cố định và mức tăng trưởng thương mại nước ngoài đã tăng và tốc độ phát triển ngành công nghiệp tiêu thụ thép chính cũng đang khôi phục từ từ; 2) chi phí tài chính giảm vì lãi suất tiền cho vay và tiền gửi giảm, chỉ số CPI cũng đã giảm mạnh; 3) vấn đề tăng trưởng kinh tế ổn định được nhấn mạnh nhiều lần trong hội nghị của Hội đồng Nhà nước.

   _Các yếu tố không thuận lợi: 1) áp lực về lượng cung quá tải, nhu cầu trên thị trường yếu, việc thắt chặt vốn đã khiến niềm tin trên thị trường bi quan hơn; giá than cốc của Trung Quốc giảm mạnh có thể sẽ kéo giá thép giảm theo; cuộc khủng hoảng vẫn tiếp diễn tại thị trường nhiên liệu ở khu vực Euro và vấn đề ổn định nền kinh tế Thế Giới.

Vì giá thép Trung Quốc vẫn ở mức đáy, nên mức giá có thể được khôi phục trong Quý 3/2012 với sự đẩy mạnh chính sách tăng trưởng hơn nữa.

Nguồn tin: Citicom

ĐỌC THÊM