(1 USD= 6.38CNY)
Đánh giá tình hình trong tuần:
Theo thống kê của Hiệp hội Sắt thép Thế Giới (CISA), sản lượng thép thô hàng ngày trong tháng 9/2011 của các doanh nghiệp lớn đạt mức trung bình là 1.6445 triệu tấn, tăng 21,000 tấn hoặc 1.3% so với tháng 8/2011. Sản lượng thép thô của Trung Quốc hầu như vẫn ở mức cao trong tháng 9/2011.
Theo Cục Hải quan Trung Quốc, lượng thép thô xuất khẩu trong tháng 9/2011 là 4.21 triệu tấn và nhập khẩu là 1.33 triệu tấn. Lượng phôi thép nhập khẩu là 30,000 tấn, trong khi đó lượng xuất khẩu lại thấp, nên tổng lượng xuất khẩu bằng với tháng trước.
Trong suốt kỳ nghỉ Lễ Quốc Khánh, Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã tuyên bố triển khai chính sách tái cấp vốn dài hạn lần nữa; nhờ đó, cuộc khủng hoảng nợ Châu Âu tạm thời đã được giải quyết, thị trường hàng hóa và tài chính đang được phục hồi.
Áp lực tài chính trong nước đã giảm xuống sau 07 ngày nghỉ Lễ Quốc Khánh. Tại thị trường thép Trung Quốc, những người dùng cuối lại tạm thời tái dự trữ hàng tồn kho nhưng giá thép không thay đổi nhiều lắm. Thị trường thép Trung Quốc đang đối mặt với sự sụt giảm lần thứ 2 kể từ hôm thứ hai.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép của Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 116.17 điểm, giảm 0.4% so với tuần trước. Và lượng thép thành phẩm tại thị trường nội địa hiện đang giảm xuống ở nhiều mức khác nhau.
Dự đoán tình hình tuần tới:
Ngày 11/10/2011, Thượng nghị viện Mỹ đã thông qua “dự luật cải cách giám sát tỷ giá hối đoái năm 2011”nhằm chống lại việc Trung Quốc hạ thấp giá trị đồng tiền nhân dân tệ và thông qua dự luật này sẽ cho phép Chính phủ Mỹ áp đặt các loại thuế suất trừng phạt đối với những sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc. Trong khi đó, các quốc gia của Mỹ và Châu Âu đang tiếp tục duy trì lãi suất ở mức thấp để khuyến khích nền kinh tế khôi phục.
Trung Quốc vẫn phải đối mặt với áp lực lạm phát tương đối cao vì đề phòng sự tăng giá trị đồng nhân dân tệ (RMB) và dòng vốn toàn cầu. Việc này đã được Ủy ban chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đưa ra trong phiên họp thường kỳ gần đây, việc liên tục đề ra chính sách tiền tệ thận trọng và bình ổn giá cả là điều hàng đầu trong kế hoạch điều tiết vĩ mô. Nhìn chung, sẽ không có sự thay đổi lớn về chính sách tiền tệ của Trung Quốc và tình trạng thiếu hụt nguồn cung sẽ duy trì chi phí tài chính ở mức cao.
Các doanh nghiệp kinh doanh thép đang thu hẹp quy mô của mình để giảm chi phí tài chính. Các nhà máy thép Trung Quốc đã giảm lượng đơn đặt hàng vì các nhà thương mại không tiếp tục dự trữ hàng tồn kho do lượng cầu yếu hơn. Tóm lại, thị trường thép Trung Quốc đã giảm đáng kể; giá nguyên vật liệu vẫn cao; sản lượng thép nội địa vẫn ở mức cao và thị trường thép hiện nay không ổn định.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc tiếp tục giảm sau kỳ Lễ Quốc Khánh.
Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 13/10/2011
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức thay đổi trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Mức giá trung bình | 4764 (~747 USD/tấn) | ↓92 (=14 USD/tấn) | 4593 (~720 USD/tấn) | ↓95 (~15 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4820 (~756 USD/tấn) | ↑30 (~5 USD/tấn) | 4460 (=699 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4880 (~765 USD/tấn) | ↑30 (~5 USD/tấn) | 4640 (=727 USD/tấn) | ↑40 (=6 USD/tấn) |
Quảng Châu | 4840 (~759 USD/tấn) | ↓130 (=20 USD/tấn) | 4850 (=760 USD/tấn) | ↓90 (=14 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4500 (=705 USD/tấn) | ↓140 (~22 USD/tấn) | 4470 (~701 USD/tấn) | ↓160 (=25 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4500 (=705 USD/tấn) | ↓130 (=20 USD/tấn) | 4480 (=702 USD/tấn) | ↓140 (~22 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 4740 (~743 USD/tấn) | ↓60 (=9 USD/tấn) | 4650 (~729 USD/tấn) | ↓160 (=25 USD/tấn) |
Thành Đô | 4770 (~748 USD/tấn) | ↓130 (=20 USD/tấn) | 4550 (=713 USD/tấn) | ↓210 (~33 USD/tấn) |
Tây An | 4800 (=752 USD/tấn) | ↓70 (=11 USD/tấn) | 4310 (~676 USD/tấn) | ↓130 (=20 USD/tấn) |
Thời gian triển khai xây dựng nhà ở dưới sự trợ cấp của Chính phủ sắp kết thúc; vì vậy, lượng cầu thép xây dựng sẽ giảm xuống. Ngoài ra, phía Bắc Trung Quốc sắp đến mùa đông khắc nghiệt và lượng cầu thép xây dựng cũng sẽ suy yếu. Trước tình hình này, người ta dự đoán thị trường thép xây dựng sẽ tiếp tục giảm vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Giá thép kết cấu của Trung Quốc sau Lễ Quốc Khánh tiếp tục giảm mạnh, khoảng CNY50-220/tấn (~8-35 USD/tấn), giảm nhiều hơn so với những ngày trước Lễ.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm và thép kết cấu hợp kim Ф 50mm lần lượt là CNY 4905/tấn (~769 USD/tấn) và CNY 5160/tấn (~809 USD/tấn), giảm CNY89/tấn (~14 USD/tấn) và giảm CNY88/tấn (~14 USD/tấn) so với trước ngày 01/10/2011.
Một số nhà máy thép lớn tại Shandong liên tục giảm giá xuất xưởng bởi vì áp lực của việc hoàn vốn và giá thép kết cấu carbon 45# của các nhà máy này giảm dưới mức CNY4400/tấn (~690 USD/tấn). Các doanh nghiệp thép hàng đầu tại phía Đông Trung Quốc đã cắt giảm mạnh giá xuất xưởng trong 10 ngày lần thứ 2 vào tháng 10/2011, điều này làm tăng tâm trạng bi quan đối với thị trường. Người ta dự đoán thị trường thép kết cấu của Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Giá thép tấm dày vừa của Trung Quốc tiếp tục giảm sau kỳ Lễ Quốc Khánh.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5028/tấn (=788 USD/tấn), giảm CNY 75/tấn (~12 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4717/tấn (=739 USD/tấn), giảm CNY 74/tấn (~12 USD/tấn).
Sau kỳ nghỉ Lễ 7 ngày, các nhà máy tại Hebei đã chốt lại giá xuất xưởng ở mức thấp là CNY4350-4400/tấn (~682-690 USD/tấn), điều này đã gây áp lực cho Tianjin và các thị trường lân cận khác. Mức chênh lệch giá giữa thị trường phía Bắc và phía Nam hiện đang tăng lên, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến thị trường phía Đông Trung Quốc và các thị trường có liên quan khác. Giá thép tấm dày vừa được dự đoán sẽ tiếp tục giảm trong tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Toàn bộ giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội đều giảm sau kỳ nghỉ Lễ Quốc Khánh.
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn của Trung Quốc ngày 13/10/2011
Yuan/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4739 (~743 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4603 (~722 USD/tấn) | ↓56 (~9 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5819 (=912 USD/tấn) | ↓29 (~5 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5499 (~862 USD/tấn) | ↓30 (~5 USD/tấn) |
Sàn lượng tồn kho tại 24 thị trường và các Cảng chính trong tháng 10/2011 (Đơn vị tính: 10.000 tấn)
| Lượng tồn kho | Mức tăng trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Thép cuộn cán nóng | 453.02 | ↑15.22 |
Thép cuộn cán nguội | 137.19 | ↑4.4 |
Chính sách thắt chặt nguồn vốn tại thị trường nội địa đã khiến các nhà thương mại thép kiên quyết bán hàng, do đó giá thép cuộn cán nóng tại nhiều thị trường đã giảm thấp. Giá thép cuộn cán nguội có thể giảm hơn nữa vì lượng tồn kho đang tăng. Người ta dự đoán giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại thị trường nội địa sẽ giảm vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Giá thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc giảm đều đặn sau kỳ Lễ Quốc Khánh.
Giá trung bình của thép tấm mạ kẽm & mạ màu vào ngày 13/10/2011
| Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 6029 (=945 USD/tấn) | ↓49 (~8 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5748 (~901 USD/tấn) | ↓49 (~8 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 7231 (=1133 USD/tấn) | ↓53 (=8 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6812 (~1068 USD/tấn) | ↓48 (~8 USD/tấn) |
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục giảm xuống nữa.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Thị trường thép băng của Trung Quốc bị biến động sau kỳ nghỉ Lễ Quốc Khánh.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4690/tấn (=735 USD/tấn), giảm CNY10/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước; Lecong là CNY4780/tấn (=749 USD/tấn), giảm CNY20/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước; Tangshan là CNY4460/tấn (=699 USD/tấn), tăngCNY90/tấn (=14 USD/tấn).
Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4698/tấn (=736 USD/tấn), giảm CNY15/tấn (=2 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mmQ235 vẫn ở mức CNY4706/tấn (~738 USD/tấn), giảm CNY17/tấn (~3 USD/tấn) so với cuối tuần trước. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán sẽ có xu hướng giảm nhẹ trong thời gian tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Nhìn chung, thị trường thép hình của Trung Quốc ổn định, nhưng một vài nơi vẫn có giảm nhẹ.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 13/10/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Thép góc 5# Q235 | 4804 (=753 USD/tấn) | ↓21 (=3 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4793 (=751 USD/tấn) | ↓31 (~5 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4887 (=766 USD/tấn) | ↓23 (~4 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H Trung Quốc ngày 13/10/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 13/10 so với ngày 29/9 |
Q235 200*200mm | 4721 (=740 USD/tấn) | ↓63 (~10 USD/tấn) |
400*200mm | 4830 (=757 USD/tấn) | ↓46 (=7 USD/tấn) |
400*400mm | 5073 (=795 USD/tấn) | ↓47 (=7 USD/tấn) |
Hiện nay, giá phôi thép và giá quặng sắt đang giảm xuống. Các nhà thương mại thép đang rất bi quan và lượng giao dịch vẫn thấp. Thị trường thép H, thép hình loại vừa & dày của Trung Quốc được dự báo sẽ giảm nhẹ vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome