(1USD=6.3303RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần:
Theo các số liệu từ Cục Thống kê Quốc gia (NBS), tổng sản lượng thép thô của Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm 2011 là 630.984 triệu tấn, tăng 9.8% so với năm ngoái; còn phôi thép là 583.292 triệu tấn, tăng 9.4% và thép thành phẩm là 810.142 triệu tấn, tăng 13.1%.
Trung Quốc đã sản xuất 49.883 triệu tấn thép thô trong tháng 11/2011, giảm 0.2% so với cùng kỳ năm ngoái và 45.891 triệu tấn phôi thép, tăng 0.3% và 70.102 triệu tấn thép thành phẩm, tăng 7.8%.
Sản lượng thép thô hàng ngày là 1.6628 triệu tấn và sản lượng phôi thép hàng ngày là 1.5297 triệu tấn, đây là mức giảm mới.
Theo số liệu xuất- nhập khẩu, lượng tiêu thụ của thép thô từ tháng 1-11/2011 là 598.84 triệu tấn, tăng 9.1% so với năm ngoái; thép thành phẩm là 779.37 triệu tấn, tăng 12.7%. Lượng tiêu thụ của thép thô trong tháng 11/2011 là 46.83 triệu tấn, giảm 2.8% so với năm ngoái và thép thành phẩm là 67.13 triệu tấn, tăng 6%.
Giá thép giảm sẽ kìm hãm sức tăng trưởng sản lượng, nhưng điều này lại làm dịu áp lực từ lượng cung quá tải tại thị trường nội địa. Thị trường thép Trung Quốc vẫn ổn định trong tuần này.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 108.16 điểm, giảm 0.19% so với tuần trước. Tuần này, giá thép xây dựng có biến động một chút, giá thép kết cấu vẫn ổn định, còn giá thép dẹt, thép hình loại dày và lớn giảm nhẹ.
Dự đoán tình hình tuần tới:
Hội nghị công tác Kinh tế Trung ương Trung Quốc hàng năm đã kết thúc hôm thứ 4 cho biết: Trung Quốc sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thận trọng và chính sách tài khóa chủ động trong năm 2012. Bên cạnh đó, nhiều nguồn tin cho biết Hội nghị cũng quyết định rằng Trung Quốc nên cố gắng đạt được sự phát triển “ổn định và lành mạnh” về thị trường vốn và ngành bất động sản vì các chỉ số chứng khoán chính đã giảm hơn 2/3 kể từ cuối năm ngoái và doanh số bất động sản cũng đã giảm đáng kể.
Những người hoạch định chính sách tại Hội nghị cam kết sẽ kích thích nhu cầu trong nước để duy trì sự phát triển nền kinh tế lành mạnh trong giai đoạn khủng hoảng tài chính Thế Giới đang lan rộng. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ảm đạm, Hội nghị cho biết Trung Quốc sẽ đưa lên hàng đầu vấn đề tạo việc làm và tạo sinh kế cho người dân trong chương trình nghị sự. Họ sẽ tăng cường phát triển khu vực nông thôn, giáo dục, dịch vụ, sức khỏe, an sinh xã hội, tạo việc làm, bảo vệ môi trường và đổi mới công nghệ.
Trong khi vẫn duy trì chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng như đã cam kết trước đây, thì Trung Quốc vẫn sẽ áp dụng một quy định kinh tế vĩ mô “linh hoạt và thận trọng” để bảo đảm tình hình kinh tế tốt đẹp vào năm tới. Nhìn chung, Trung Quốc có sự phát triển ổn định và tương đối nhanh, nên điều này có thể sẽ tác động tích cực đến thị trường thép Trung Quốc vào cuối năm 2011 và đầu năm 2012.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Thị trường thép xây dựng của Trung Quốc có biến động trong tuần này.
Giá thép xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc ngày 15/12/2011
Yuan/tấn | Thép cuộn xây dựng Ф 8mm | Mức thay đổi trong ngày 15/12 so với ngày 8/12 | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức thay đổi trong ngày 15/12 so với ngày 8/12 |
Mức giá trung bình | 4508 (=712 USD/tấn) | ↓18 (~3 USD/tấn) | 4343 (=686 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) |
Thượng Hải | 4420 (=698 USD/tấn) | 0
| 4270 (~675 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Hàng Châu | 4510 (=712 USD/tấn) | 0
| 4410 (~697 USD/tấn) | 0
|
Quảng Châu | 4680 (=739 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) | 4670 (~738 USD/tấn) | ↑20 (=3 USD/tấn) |
Trường Sa | 4580 (~724 USD/tấn) | 0
| 4600 (~727 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4230 (=668 USD/tấn) | 0
| 4070 (~643 USD/tấn) | 0
|
Thẩm Dương | 4150 (~656 USD/tấn) | 0
| 4060 (=641 USD/tấn) | 0
|
Thiên Tân | 4230 (=668 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) | 4100 (~648 USD/tấn) | ↑50 (~8 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 4800 (=758 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4520 (=714 USD/tấn) | 0
|
Tây An | 4310 (~681 USD/tấn) | ↓110 (=17 USD/tấn) | 4080 (~645 USD/tấn) | ↓60 (~10 USD/tấn) |
Hiện nay, nhiều nhà sản xuất thép xây dựng của Trung Quốc bắt đầu tiến hành bảo dưỡng vì nhu cầu tại phía Bắc Trung Quốc vẫn thấp. Thị trường thép xây dựng của Trung Quốccó thể vẫn bị biến động vào tuần tới.
Sản lượng thép xây dựng của Trung Quốc trong tháng 11/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày trong tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Thép tròn xây dựng – thép tròn trơn | 1753.3 | 6.1 | 58.4 | 2.6 |
Thép cuộn xây dựng | 1014.4 | 18.1 | 33.8 | 0.4 |
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn ổn định trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm 45# tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4507/tấn (=712 USD/tấn), giảm CNY3/tấn (~1 USD/tấn) so với tuần trước và giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm 40Cr là CNY 4766/tấn (~753 USD/tấn), giảm CNY3/tấn (~1 USD/tấn).
Tuần này, các nhà sản xuất thép chất lượng hàng đầu tại Zhejiang và Jiangsu vẫn giữ nguyên mức giá xuất xưởng và còn trợ giá cho các hợp đồng trước đó mặc dù Nanjing Steel đã tăng giá thêm CNY20/tấn (=3 USD/tấn) đối với các quy cách nhỏ.
Theo thống kê từ Hiệp hội những nhà sản xuất Ô tô Trung Quốc (CAAM) cho biết: sản lượng thép dùng sản xuất ô tô của Trung Quốc trong tháng 11/2011 đạt 1.6950 triệu tấn, tăng 7.95% so với tháng trước; doanh số bán ra đạt 1.6560 triệu tấn, tăng 8.60%,
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục ổn định vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc vẫn ổn định trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4608/tấn (~728 USD/tấn), giảm CNY 8/tấn (=1 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4289/tấn (~678 USD/tấn), giảm CNY 7/tấn (=1 USD/tấn).
Sản lượng thép tấm dày vừa của Trung Quốc trong tháng 11/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày trong tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Thép tấm dày vừa | 534.30 | -- | 17.81 | -4.99 |
Hiện nay, doanh số bán hàng của ngành công nghiệp máy móc Trung Quốc đã giảm trong 7 tháng liên tiếp; trong khi đó, ngành công nghiệp đóng tàu đang phải đối mặt với tình trạng giảm lợi nhuận và thiếu đơn đặt hàng. Thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Tuần này, thị trường thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc vẫn ổn định.
Giá thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn của Trung Quốc ngày 15/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4429 (~700 USD/tấn) | ↓4 (~1 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4274 (=675 USD/tấn) | ↓1 (=0.2 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 0.5mm | 5575 (~881 USD/tấn) | ↓8 (=1 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nguội 1.0mm | 5248 (=829 USD/tấn) | ↓9 (=1 USD/tấn) |
Sản lượng thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc trong tháng 11/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày trong tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) |
Thép cuộn cán nóng | 1137 | 6.7 | 37.9 | -7.8 |
Thép cuộn cán nguội | 471.6 | 7.5 | 15.7 | -7.9 |
Tuần này, Baosteel tuyên bố vẫn giữ nguyên mức giá xuất xưởng thép cuộn cán nóng, nhưng lại tăng giá thép cuộn cán nguội thêm CNY100/tấn (~16 USD/tấn) chưa bao gồm VAT trong chính sách giá tháng 1/2012. Các nhà máy thép Trung Quốc dự định sẽ tăng giá xuất xưởng lên một chút hoặc vẫn giữ nguyên giá trong tháng 1/2012 vào tuần tới. Người ta dự đoán giá thép cuộn cán nóng sẽ tiếp tục tăng, còn giá thép cuộn cán nguội tại thị trường nội địa sẽ ngưng giảm vào tuần tới.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc giảm trong tuần này.
Giá trung bình của thép cuộn có mạ phủ ngày 15/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong ngày 15/12 so với ngày 8/12 |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 5496 (=868 USD/tấn) | ↓28 (=4 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5181 (=818 USD/tấn) | ↓35 (~6 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 6822 (~1078 USD/tấn) | ↓47 (=7 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.476 | 6399 (~1011 USD/tấn) | ↓33 (=5 USD/tấn) |
Sản lượng thép có mạ phủ của Trung Quốc trong tháng 11/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày trong tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép cuộn có mạ phủ | 275.3 | 14.3 | 9.18 | 8.32 |
Thép tấm có mạ phủ | 50 | -5.8 | 1.67 | 5.87 |
Baosteel tuyên bố sẽ không thay đổi giá xuất xưởng thép cuộn có mạ phủ cho tháng 1/2012 và theo đó người ta cho rằng các nhà máy thép khác cũng sẽ giữ nguyên giá xuất xưởng như vậy. Thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc sẽ ổn định vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Tuần này, thị trường thép băng của Trung Quốc vẫn giảm nhẹ.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4330/tấn (=684 USD/tấn), giảm CNY10/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước; tại Lecong là CNY4350/tấn (=687 USD/tấn), giảm CNY20/tấn (=3 USD/tấn) so với tuần trước; tại Tangshan là CNY4090/tấn (=646 USD/tấn), bằng tuần trước.
Sản lượng thép băng cán nóng khổ hẹp của Trung Quốc trong tháng 11/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày trong tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép băng cán nóng khổ hẹp | 335.7 | 23.6 | 12.26 | -11.68 |
Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4353/tấn (~688 USD/tấn), giảm CNY10/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước và thép băng cán nóng khổ 5.5*685mm Q235 là CNY 4369/tấn (=690 USD/tấn), giảm CNY410/tấn (~65 USD/tấn).
Hiện nay, hầu hết những người dùng cuối và những nhà thương mại vẫn duy trì mức tồn kho thấp. Thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc được dự đoán sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Tuần này, thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc lại giảm nhẹ, riêng thép hình H đang được khôi phục tại một vài thị trường.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc ngày 15/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong ngày 15/12 so với ngày 8/12 |
Thép góc 5# Q235 | 4483 (=708 USD/tấn) | ↓12 (~2 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4463 (=705 USD/tấn) | ↓18 (~3 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4561 (~721 USD/tấn) | ↓12 (~2 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H ngày 08/12/2011
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong ngày 15/12 so với ngày 8/12 |
Q235 200*200mm | 4294 (=678 USD/tấn) | ↓13 (=2 USD/tấn) |
400*200mm | 4468 (~706 USD/tấn) | ↑3 (~1 USD/tấn) |
400*400mm | 4730 (=747 USD/tấn) | ↓8 (=1 USD/tấn) |
Sản lượng thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc trong tháng 11/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày trong tháng 11/2011 | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép hình loại dày | 83.9 | -23.6 | 2.8 | 5.1 |
Thép hình loại vừa | 360.8 | 9.9 | 12.03 | 5.7 |
Thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm nhẹ vào tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome