(1USD=6.3848RMB)
Đánh giá tình hình trong tuần: Trong 8 tháng đầu năm 2011, tổng sản lượng thép thô của Trung Quốc là 469.283 triệu tấn, tăng 44.976 triệu tấn hoặc tăng 10.6% so với năm ngoái; tổng sản lượng phôi thép là 433.83 triệu tấn, tăng 39.439 triệu tấn hoặc 10%; sản lượng thép thành phẩm là 591.199 triệu tấn, tăng 68.477 triệu tấn hoặc 13.1%.
Trong tháng 8/2011, Trung Quốc đã sản xuất 58.752 triệu tấn thép thô, tăng 13.8%; 53.95 triệu tấn phôi thép, tăng 13% và 77 triệu tấn thép thành phẩm, tăng 12.9%.
Sản lượng thép thô hàng ngày là 1.8952 triệu tấn, giảm 0.9% so với tháng trước; sản lượng phôi thép hàng ngày là 1.7403 triệu tấn, tăng 2.0%; sản lượng thép thành phẩm hàng ngày là 2.4839 triệu tấn, tăng 1.7%.
Thông qua số liệu thống kê sản lượng xuất- nhập khẩu, người ta ước tính tổng lượng tiêu thụ thép thô từ tháng 1-8/2011 là 445.9383 triệu tấn, tăng 10.5% so với năm ngoái, còn lượng tiêu thụ thép thành phẩm là 568.879 triệu tấn, tăng 13.1%.
Lượng tiêu thụ thép thô trong tháng 8/2011 là 55.8107 triệu tấn, tăng 5% so với năm ngoái và lượng tiêu thụ thép thành phẩm là 74.16 triệu tấn, tăng 11.1%.
Hiện cuộc khủng hoảng nợ của Châu Âu đang trở nên xấu hơn, còn thị trường hàng hóa và tài chính toàn cầu vẫn hỗn loạn, chi phí tài chính tại thị trường nội địa vẫn cao và giá thép tiếp tục giảm xuống.
Hôm thứ 5, chỉ số giá thép Trung Quốc theo SteelHome (SH_CSPI) là 121 điểm, giảm 0.19% so với tuần trước. Giá thép xây dựng giảm chút đỉnh, giá thép dẹt vẫn ổn định với chiều hướng giảm, còn giá thép hình loại vừa và dày giảm.
Dự đoán tình hình tuần tới: Hiện nay, sản lượng thép Trung Quốc đang tiếp tục tăng lên, sản lượng quặng sắt và sản lượng nhập khẩu trong tháng 8/2011 khôi phục khá cao với mức giá cao gần bằng các mức cao từ đầu năm đến nay. Theo thống kê, sản lượng nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc trong tháng 8/2011 là 59.09 triệu tấn, tỉ lệ hàng năm là 696 triệu tấn. Đây là mức cao đứng thứ 3, chỉ sau tháng 1 và 3/2011.
Sản lượng quặng thô của Trung Quốc trong tháng 8/2011 là 128 triệu tấn, tỉ lệ hàng năm là 1.5 tỉ tấn, đây là mức cao đứng thứ 2 sau tháng 6/2011.
Hội đồng Nhà nước Trung Quốc cho biết trong một chương trình tổ chức ngày 07/9/2011 rằng Trung Quốc đã cam kết giảm mức tiêu thụ năng lượng trên một đơn vị GDP là 16% trong giai đoạn 5 năm đến cuối năm 2015.
Theo số liệu báo cáo, trong năm 2009, Trung Quốc đã đặt ra mục tiêu tăng cường cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính từ 40-50% trong giai đoạn năm 2005-2020 và sử dụng nhiên liệu tái tạo đáp ứng cho 15% mức năng lượng.
Trong khoảng thời gian 5 năm đến 2010, Trung Quốc đã thực hiện giảm 19.1% mức tiêu thụ năng lượng trên một đơn vị GDP, gần đạt được mục tiêu cắt giảm là 20%.
Tuy nhiên, chỉ một phần các nhà sản xuất thép Trung Quốc ngưng sản xuất để bảo dưỡng trong Quý 4/2011 dưới áp lực của chính sách tiết kiệm năng lượng.
Trước tình hình này, nếu không có những thay đổi đáng kể về môi trường thị trường, thì sản lượng thép Trung Quốc vẫn sẽ cao và điều này càng tạo sự mất cân đối giữa lượng cung và cầu.
I) THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG
Tuần này, thị trường thép xây dựng Trung Quốc tiếp tục giảm.
Giá thép tròn/ thép cuộn xây dựng tại các thành phố lớn của Trung Quốc
| Thép cuộn xây dựng Ф 6.5mm | Mức giảm trong tuần | Thép tròn Ф18 -25mm | Mức giảm trong tuần |
Mức giá trung bình | 5059 (=792 USD/tấn) | ↓15 (=2 USD/tấn) | 4948 (=775 USD/tấn) | ↓25 (~4 USD/tấn) |
Thượng Hải | 5000 (=783 USD/tấn) | ↓30 (~5 USD/tấn) | 4690 (~735 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Hàng Châu | 5050 (~791 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4840 (=758 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Quảng Châu | 5150 (~807 USD/tấn) | 0 | 5080 (~796 USD/tấn) | 0
|
Trường Sa | 5110 (=800 USD/tấn) | 0 | 5160 (=808 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Bắc Kinh | 4950 (=775 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) | 4940 (~774 USD/tấn) | ↓40 (=6 USD/tấn) |
Thiên Tân | 4980 (=780 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) | 4940 (~774 USD/tấn) | ↓20 (=3 USD/tấn) |
Thẩm Dương | 4900 (=767 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) | 4900 (=767 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) |
Trùng Khánh | 5190 (~813 USD/tấn) | ↓20-50 (~3-8 USD/tấn) | 5130 (~804 USD/tấn) | ↓20-50 (~3-8 USD/tấn) |
Thành Đô | 5160 (=808 USD/tấn) | ↓10 (~2 USD/tấn) | 5080 (~796 USD/tấn) | ↓40 (=6 USD/tấn) |
Tây An | 5120 (~802 USD/tấn) | 0 | 4810 (=753 USD/tấn) | ↓50 (~8 USD/tấn) |
Sản lượng thép xây dựng Trung Quốc trong tháng 8/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Sản lượng tháng 8/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép thanh & thép tròn | 1949.7 | 19 | 62.89 | 2.7 |
Thép cuộn xây dựng | 1064.6 | 16.8 | 34.34 | 4.1 |
Thị trường thép xây dựng Trung Quốc sẽ phải chịu áp lực từ lượng cung quá tải vì sản lượng sản xuất tăng. Người ta dự đoán thị trường thép xây dựng của Trung Quốc sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
II) THỊ TRƯỜNG THÉP KẾT CẤU
Tuần này, thị trường thép kết cấu của Trung Quốc vẫn giảm.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép kết cấu carbon Ф 50mm tại 16 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 5114/tấn (=801 USD/tấn), giảm CNY6/tấn (~1 USD/tấn) so với tuần trước; giá thép kết cấu hợp kim Ф 50mm là CNY 5358/tấn (=839 USD/tấn), giảm CNY5/tấn (~1 USD/tấn).
Các nhà sản xuất hàng đầu tại phía Đông Trung Quốc lần lượt công bố giữ nguyên mức giá cho giữa tháng 9/2011; trong khi đó, một số các nhà máy tại tỉnh Shandong lại cắt giảm giá xuất xưởng thép kết cấu hợp kim và carbon CNY30-50/tấn (~5-8 USD/tấn).
Thị trường thép kết cấu của Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm nhẹ vào tuần tới.
III) THỊ TRƯỜNG THÉP TẤM
Tuần này, thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc tiếp tục có biến động nhẹ.
Hôm thứ 5, giá trung bình của thép tấm dày 8mm tại 28 thị trường then chốt của Trung Quốc là CNY 5230/tấn (=819 USD/tấn), giảm CNY 10/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước và thép tấm dày 20mm là CNY 4925/tấn (=771 USD/tấn), giảm CNY 10/tấn (~2 USD/tấn).
Sản lượng thép tấm của Trung Quốc trong tháng 8/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Sản lượng trong 8 tháng đầu 2011 | Sản lượng trong 8 tháng đầu 2011 so với 2010 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng trong tháng 8/2011 | Sản lượng trong tháng 8/2011 so với 2010 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép tấm | 5076.6 | 499.44 | 10.9 | 608.9 | 13.67 | 2.3 | 19.64 | -5.04 |
Trong tháng 8/2011, sản lượng hàng ngày của thép tấm dày vừa lần đầu tiên đạt dưới 200,000 tấn là do các nhà máy thực hiện bảo dưỡng đại trà trong tháng 7 và 8/2011.
Các nhà sản xuất thép Trung Quốc sẽ tiếp tục cắt giảm sản lượng thép tấm dày vừa trong tháng 9/2011. Người ta dự đoán rằng thị trường thép tấm dày vừa của Trung Quốc vẫn sẽ có biến động nhẹ vào tuần tới.
IV) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÁN NÓNG/ CÁN NGUỘI
Giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa vẫn ổn định với chiều hướng giảm trong tuần này; cụ thể, tại khu vực phía Đông và Trung Nam đều giảm, trong khi phía Tây và Bắc vẫn ổn định. Giá thép cuộn cán nguội tại các thị trường ở phía Đông và Tây đều tăng, trong khi phía Trung Nam giảm CNY20/tấn (=3 USD/tấn).
Giá trung bình của thép cuộn cán nóng/ cán nguội tại 28 thành phố lớn
| Mức giá trung bình | Mức thay đổi trong tuần |
Thép cuộn cán nóng 2.75mm | 4976 (=779 USD/tấn) | ↓12 (~2 USD/tấn) |
Thép cuộn cán nóng 5.75mm | 4853 (=760 USD/tấn) | ↓16 (~3 USD/tấn) |
Thép tấm cán nguội 0.5mm | 5887 (=922 USD/tấn) | ↑8 (=1 USD/tấn) |
Thép tấm cán nguội 1.0mm | 5575 (=873 USD/tấn) | ↑10 (~2 USD/tấn) |
Sản lượng thép cuộn cán nóng/ cán nguội của Trung Quốc trong tháng 8/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Sản lượng trong 8 tháng đầu 2011 | Sản lượng trong 8 tháng đầu 2011 so với 2010 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng trong tháng 8/2011 | Sản lượng trong tháng 8/2011 so với 2010 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép cuộn cán nóng | 10730.4 | 491.29 | 4.8 | 1401.1 | 39.26 | 2.9 | 45.2 | 0.8 |
Thép cuộn cán nguội | 3849.1 | 571.28 | 17.4 | 512.8 | 85.64 | 20 | 16.54 | 7.4 |
Tuần này, Baosteel và Wuhan Steel đã tuyên bố tăng giá xuất xưởng thép cuộn cán nguội trong tháng 10/2011. Người ta dự đoán rằng giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa sẽ tiếp tục giảm vào tuần tới; trong khi đó, giá thép cuộn cán nguội vẫn ổn định.
V) THỊ TRƯỜNG THÉP CUỘN CÓ MẠ PHỦ
Tuần này, thị trường thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc vẫn ổn định.
Giá trung bình của thép tấm mạ kẽm và mạ màu của Trung Quốc
| Mức giá trung bình | Mức giảm trong tuần |
Thép tấm mạ kẽm 0.5mm | 6112 (=957 USD/tấn) | ↓19 (=3 USD/tấn) |
Thép tấm mạ kẽm 1.0mm | 5842 (=915 USD/tấn) | ↓15 (=2 USD/tấn) |
Thép mạ màu 0.326mm | 7336 (=1149 USD/tấn) | 0 |
Thép mạ màu 0.476 | 6905 (~1082 USD/tấn) | 0 |
Sản lượng thép cuộn có mạ phủ của Trung Quốc trong tháng 8/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Sản lượng trong 8 tháng đầu 2011 | Sản lượng trong 8 tháng đầu 2011 so với 2010 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng trong tháng 8/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép mạ kẽm | 2080.7 | 333.68 | 19.1 | 284.5 | 25.4 | 9.18 | 4.5 |
Thép mạ màu | 388 | 49.73 | 14.7 | 51 | 2.8 | 1.65 | 7.6 |
Baosteel và Wuhan Steel tuyên bố sẽ tăng giá xuất xưởng thép cuộn có mạ/ phủ hoặc vẫn giữ nguyên mức giá cho tháng 10/2011. Thị trường thép cuộn có mạ/ phủ của Trung Quốc được dự đoán sẽ tiếp tục ổn định vào tuần tới.
VI) THỊ TRƯỜNG THÉP BĂNG CÁN NÓNG
Thị trường thép băng của Trung Quốc vẫn ổn định với chiều hướng giảm trong tuần này.
Hôm thứ 5, giá thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại thị trường Wuxi là CNY 4850/tấn (~760 USD/tấn), bằng tuần trước; Lecong là CNY4950/tấn (=775 USD/tấn), giảm CNY10/tấn (~2 USD/tấn) so với tuần trước; Tangshan là CNY4710/tấn (~738 USD/tấn), giảm CNY60/tấn (=9 USD/tấn). Giá trung bình của thép băng cán nóng khổ hẹp 2.75* 235mm Q235 tại 12 thị trường chính của Trung Quốc là CNY 4852/tấn (~760 USD/tấn), giảm CNY5/tấn (~1USD/tấn) so với tuần trước; giá thép băng cán nóng khổ 5.5*685mmQ235 vẫn ở mức CNY 4858/tấn (~761 USD/tấn), giảm CNY9/tấn (=1 USD/tấn).
Sản lượng thép băng cán nóng khổ hẹp của Trung Quốc trong tháng 8/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Sản lượng trong 8 tháng đầu 2011 | Mức tăng trưởng trong 8 tháng đầu 2011 so với 2010 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng trong tháng 8/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày | Mức tăng trưởng so với tháng trước (%) |
Thép băng cán nóng khổ hẹp | 3381.1 | 227.09 | 7.2 | 413.8 | 7 | 13.35 | 1.6 |
Hiện nay, lượng cung thép băng cán nóng của Trung Quốc vẫn lớn. Người ta dự đoán rằng thị trường thép băng cán nóng của Trung Quốc sẽ có biến động vào tuần tới.
VII) THỊ TRƯỜNG THÉP HÌNH
Tuần này, thị trường thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc có thay đổi chút đỉnh.
Giá trung bình của thép hình Trung Quốc
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức giảm trong tuần % |
Thép góc 5# Q235 | 4881 (~765 USD/tấn) | ↓8 (=1 USD/tấn) |
Thép ống 12-16# Q235 | 4881 (~765 USD/tấn) | ↓11 (~2 USD/tấn) |
Thép hình I 25# Q235 | 4956 (=776 USD/tấn) | ↓9 (=1 USD/tấn) |
Giá trung bình của thép hình H Trung Quốc
CNY/tấn | Mức giá trung bình | Mức tăng trong tuần % |
Q235 200*200mm | 4847 (=759 USD/tấn) | ↑7 (=1 USD/tấn) |
400*200mm | 4961 (=777 USD/tấn) | ↑4 (~1 USD/tấn) |
400*400mm | 5181 (~812 USD/tấn) | ↑14 (=2 USD/tấn) |
Sản lượng thép hình của Trung quốc trong tháng 8/2011
Sản lượng (10000 tấn) | Sản lượng trong 8 tháng đầu 2011 | Sản lượng trong 8 tháng đầu 2011 so với 2010 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng trong tháng 8/2011 | Mức tăng trưởng so với năm ngoái (%) | Sản lượng hàng ngày |
Thép hình loại dày | 762.6 | 99.5 | 15 | 96.6 | 22 | 3.12 |
Thép hình loại vừa & sáng | 3293.6 | 466.5 | 16.5 | 424.9 | 15 | 13.71 |
Hiện nay, lượng cầu về thép hình của Trung Quốc vẫn thấp. Người ta dự đoán rằng thị trường thép H, thép hình loại vừa và dày của Trung Quốc vẫn sẽ có biến động tuần tới.
Nguồn tin: Steelhome