Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, trong 9 tháng 2014, Việt Nam đã xuất khẩu 1,9 triệu tấn sắt thép các loại, trị giá 1,4 tỷ USD, tăng 18,18% về lượng và tăng 11,37% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013.
Việt Nam xuất khẩu sắt thép sang 28 thị trường trên thế giới, trong đó Cămpuchia là thị trường có lượng xuất khẩu lớn nhất, chiếm 27,9% tổng lượng xuất khẩu, đạt 543 nghìn tấn, trị giá 358,5 triệu USD, tăng 10,17% về lượng và tăng 6,28% về trị giá. Đứng thứ hai là thị trường Indonesia, đạt 281,5 nghìn tấn, trị giá 229 triệu USD, tăng 2,5% về lượng nhưng giảm 1,74% về trị giá; Thái Lan là thị trường có lượng sắt thép lớn thứ ba, đạt 203,3 nghìn tấn, trị giá 173,6 triệu USD, tăng 18,94% về lượng và tăng 1,98% về trị giá so với 9 tháng 2013.
Ngoài ba thị trường xuất khẩu chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sắt thép sang các thị trường khác như Philippine, Lào, Bawngladet, Hàn Quốc, Oxtraylia, Mianma…
Nhìn chung, trong 9 tháng 2014, lượng sắt thép của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, số thị trường này chiếm trên 70%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Băngladet có tốc độ tăng vượt trội, mặc dù chỉ xuất 80,9 nghìn tấn, trị giá 46,7 triệu USD, nhưng tăng 1211,24% về lượng và tăng 679,37% về trị giá.
Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu sắt thép của Việt Nam trong 9 tháng 2014 có thêm một số thị trường mới, như: Ucraina, Arập Xêút, Braxin với lượng xuất lần lượt 539 tấn, 4,5 nghìn tấn và 13,7 nghìn tấn.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sắt thép 9 tháng 2014
Thị trường | XK 9T/2014 | XK 9T/2013 | % so sánh +/- | |||
Lượng | trị giá | lượng | trị giá | lượng | trị giá | |
Tổng KN | 1.941.406 | 1.486.502.238 | 1.642.805 | 1.334.710.777 | 18,18 | 11,37 |
Cămpuchia | 543.086 | 358.516.363 | 492.935 | 337.338.405 | 10,17 | 6,28 |
Indonesia | 281.516 | 229.020.423 | 274.645 | 233.082.775 | 2,50 | -1,74 |
Thái Lan | 203.342 | 173.682.015 | 170.964 | 170.316.817 | 18,94 | 1,98 |
Malaixia | 191.306 | 146.807.644 | 178.515 | 147.323.232 | 7,17 | -0,35 |
Philippin | 189.582 | 103.583.580 | 231.651 | 126.276.566 | -18,16 | -17,97 |
Lào | 84.731 | 63.923.102 | 106.043 | 83.029.415 | -20,10 | -23,01 |
Băngladet | 80.982 | 46.717.781 | 6.176 | 5.994.326 | 1.211,24 | 679,37 |
Hàn Quốc | 41.337 | 38.221.525 | 8.835 | 19.348.011 | 367,88 | 97,55 |
Oxtraylia | 39.435 | 31.424.472 | 12.285 | 11.507.577 | 221,00 | 173,08 |
Mianma | 24.502 | 19.633.245 | 9.575 | 8.177.312 | 155,90 | 140,09 |
Hoa Kỳ | 19.502 | 29.974.449 | 9.291 | 12.761.203 | 109,90 | 134,89 |
Tiểu vương quốc A rập thống nhất | 18.761 | 22.526.436 | 11.246 | 11.135.572 | 66,82 | 102,29 |
Singapore | 18.759 | 17.946.369 | 21.644 | 19.606.919 | -13,33 | -8,47 |
Ấn Độ | 18.606 | 18.631.181 | 6.756 | 11.418.772 | 175,40 | 63,16 |
Trung Quốc | 10.599 | 10.171.030 | 12.092 | 16.227.252 | -12,35 | -37,32 |
Bỉ | 9.262 | 12.445.177 | 1.775 | 3.944.517 | 421,80 | 215,51 |
Italia | 8.487 | 14.229.116 | 13.505 | 25.112.712 | -37,16 | -43,34 |
Đài Loan | 7.405 | 11.360.396 | 7.265 | 11.716.063 | 1,93 | -3,04 |
Nga | 6.588 | 10.154.095 | 3.561 | 6.445.156 | 85,00 | 57,55 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 5.404 | 5.861.755 | 4.498 | 8.824.054 | 20,14 | -33,57 |
Nhật Bản | 2.042 | 3.360.583 | 3.809 | 4.951.393 | -46,39 | -32,13 |
Ai Cập | 1.567 | 1.871.096 | 848 | 1.603.806 | 84,79 | 16,67 |
Tây Ban Nha | 1.346 | 2.869.142 | 583 | 1.091.713 | 130,87 | 162,81 |
Anh | 1.152 | 1.553.573 | 914 | 1.265.003 | 26,04 | 22,81 |
Hồng Kông | 656 | 1.070.116 | 1.684 | 1.608.322 | -61,05 | -33,46 |
Hiện đã vào mùa xây dựng, nhưng thị trường thép vẫn gặp nhiều khó khăn. Theo báo cáo từ Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), tính chung 3 quý đầu năm 2014, tổng lượng thép bán ra của doanh nghiệp đạt gần 3,8 triệu tấn, tăng 11,76% so với cùng kỳ năm 2013.
Theo ý kiến của các chuyên gia ngành thép cho rằng, mặc dù đã có nhiều khởi sắc trong tiêu thụ so với năm 2013, song những tháng cuối năm 2014, thị trường thép Việt Nam vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn do sự tràn lan của thép giá rẻ Trung Quốc trên thị trường…
Chủ tịch VSA cho biết, điểm sáng của thị trường thép trong tháng 9/2014 là lượng thép xây dựng bán ra của các doanh nghiệp thành viên VSA đạt hơn 443.000 tấn, so với tháng trước tăng 8,71% và so với cùng kỳ 2013 tăng 25,28%. Lượng thép xây dựng tồn ở các công ty tính đến tháng 9 là hơn 410.000 tấn.
Nhận định về tình hình tiêu thụ thép từ nay đến cuối năm 2014, chuyên gia về ngành thép, ông Phạm Chí Cường cho rằng, ngoài việc tìm kiếm và trông chờ vào thị trường trong nước, các doanh nghiệp thép cũng cần quan tâm hơn đến thị trường xuất khẩu, đặc biệt là sắp tới, Việt Nam tham gia hàng loạt các Hiệp định thương mại tự do. Đây cũng là khó khăn do thị trường trong nước bị thu hẹp nhưng lại mở ra cơ hội khi thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn. Doanh nghiệp nếu biết đón đầu, cải thiện sản phẩm và hạ giá thành thì có thể tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tăng mạnh tiêu thụ trong thời điểm 2015-2016 sắp tới.
Nguồn tin: Vietstock