Số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho biết, tính đến hết tháng 3/2012 Việt Nam đã xuất và nhập khẩu 2,2 triệu tấn sắt thép các loại, trị giá trên 1,4 tỷ USD. Xuất khẩu 422,4 nghìn tấn, trị giá 365,1 triệu USD, giảm 13,6% về lượng và giảm 15,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Trong đó phải nhập khẩu trên 1,8 triệu tấn chiếm 81% trong tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu mặt hàng này của cả nước, trị giá 1,4 tỷ USD, tăng 7,3% về lượng và tăng 6,8% về trị giá so với 3 tháng năm 2011.
Xuất khẩu:
Tháng 3/2012, Việt Nam đã xuất khẩu 156,2 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 137,8 triệu USD, tăng 4,1% về lượng và tăng 5,0% về trị giá so với tháng liền kề trước đó, nâng lượng sắt thép các loại 3 tháng đầu năm lên 422,4 nghìn tấn, trị giá 365,1 triệu USD, giảm 13,6% về lượng và giảm 15,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong quí I/2012 Việt Nam đã xuất khẩu sắt thép sang các thị trường như Cămpuchia, Indonesia, Philippine, Thái Lan, Malaixia…. Cămpuchia là thị trường chính xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam, chiếm 31,2% tỷ trọng với 131,8 nghìn tấn, trị giá 100,3 triệu USD, tăng 30,9%% về lượng và tăng 29,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 3/2012, Việt Nam đã xuất khẩu 51,3 nghìn tấn sắt thép các loại sang thị trường Cămpuchia, đạt kim ngạch 39,3 triệu USD.
Đứng thứ hai sau thị trường Cămpuchia, là Indonesia với lượng xuất trong tháng là 17 nghìn tấn, trị giá 15,7 triệu USD, nâng lượng sắt thép xuất khẩu sang thị trường Indonexia 3 tháng đầu năm 2012 lên 72,4 nghìn tấn, trị giá 65,3 triệu USD, tăng 10,6% về lượng và tăng 6,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài hai thị trường chính xuất khẩu mặt hàng sắt thép trong quí I/2012, Việt Nam còn xuất khẩu sang các thị trường khác nữa như: Thái Lan, Lào, Malaixia, Ấn Độ…
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cảnh báo trong năm 2012 này khi đẩy mạnh xuất khẩu thép để giảm áp lực tiêu thụ trong nước khó khăn thì các doanh nghiệp càng phải thận trọng hơn, tìm hiểu kỹ thị trường xuất khẩu để không vướng vào các vụ kiện chống bán phá giá như vừa qua.
Tổng thư ký VSA, cho biết năm ngoái ngành thép xuất khẩu trên 2 triệu tấn thép các loại với kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỉ đô la Mỹ. Tuy nhiên, cũng trong năm ngoái, ngành thép đã vấp phải 3 vụ kiện gồm Indonesia kiện Việt Nam xuất khẩu thép cuộn cán nguội bán phá giá, Mỹ kiện 10 công ty Việt Nam xuất khẩu thép ống bán phá giá và vụ kiện xuất khẩu mắc áo thép sang Mỹ. Hiện các cơ quan chức năng và doanh nghiệp thép vẫn còn đang vất vả đối phó với các vụ kiện này.
Những vụ kiện trên chỉ là dấu hiệu khởi đầu. Trong tương lai, khi Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thép để giải quyết bớt khó khăn do tiêu thụ trong nước giảm thì khả năng phải đối chọi với việc bị kiện chống bán phá giá từ bên ngoài sẽ càng nhiều hơn.
Điển hình là ngày 27/3/2012, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã có quyết định sơ bộ khẳng định có trợ cấp đối với mặt hàng ống thép hàn cacbon mã HS 7306 nhập khẩu từ Ấn Độ và Việt Nam. DOC quyết định mức thuế suất cho 2 bị đơn bắt buộc của Việt Nam là Công ty Thép SeAH Steel Vina (100% vốn Hàn Quốc tại Đồng Nai) chịu thuế là 0,04% và Công ty thép Hồng Nguyên (Hải Phòng) chịu mức 8,06%. Theo đó, mức thuế suất dành cho các nhà sản xuất, xuất khẩu khác cũng là 8,06%. Tới đây, Bộ Thương mại Mỹ sẽ cử đoàn sang Việt Nam để kiểm tra thực tế sau đó mới có phán quyết cuối cùng về mức thuế cho mặt hàng ống thép nhập khẩu vào Mỹ. Hiệp hội Thép Việt Nam đề nghị các DN có liên quan cần phối hợp hành động cùng Cục Quản lý cạnh tranh để được hưởng mức thuế suất hợp lý.
Để hạn chế ở mức thấp nhất việc bị kiện trong tương lai, các doanh nghiệp xuất khẩu thép trong nước cần phải tìm hiểu kỹ, nắm rõ luật lệ và quy định của các nước sở tại. Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thép còn lơ là, chủ quan trong việc tím hiểu kỹ thông tin, quy định của các nước nhập khẩu.
Thống kê thị trường xuất khẩu sắt thép tháng 3, 3 tháng năm 2012
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường | KNXK T3/2012 | KNXK 3T/2012 | ||
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng KN | 156.298 | 137.884.394 | 422.475 | 365.122.205 |
Cămpuchia | 51.377 | 39.334.935 | 131.877 | 100.386.791 |
Indonesia | 17.099 | 15.721.019 | 72.487 | 65.303.697 |
Philippin | 21.640 | 13.797.894 | 42.270 | 29.496.374 |
Thái Lan | 10.763 | 11.141.396 | 41.324 | 37.344.765 |
Malaixia | 10.255 | 9.053.410 | 33.018 | 29.332.221 |
Lào | 11.478 | 9.673.431 | 27.008 | 23.164.107 |
Ấn Độ | 7.503 | 6.496.464 | 13.806 | 11.830.167 |
Xingapo | 5.805 | 6.004.748 | 11.487 | 12.045.072 |
Hàn Quốc | 4.541 | 4.753.062 | 9.771 | 9.997.633 |
Đài Loan | 896 | 1.769.425 | 3.871 | 4.439.754 |
Italia | 1.730 | 3.876.079 | 3.308 | 7.531.452 |
Tiểu Vương quốc A rập thống nhất | 1.713 | 1.685.941 | 3.207 | 3.361.208 |
Ôxtraylia | 900 | 841.141 | 1.683 | 1.762.064 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 488 | 876.416 | 1.629 | 3.477.336 |
Nhật Bản | 290 | 591.127 | 1.501 | 2.244.539 |
Trung Quốc | 509 | 978.619 | 1.448 | 2.374.248 |
Hoa Kỳ | 706 | 1.621.129 | 937 | 2.192.046 |
A rập Xê Út | 390 | 431.548 | 672 | 728.819 |
Anh | 15 | 37.886 | 458 | 746.303 |
Ai Cập | 297 | 547.334 | 326 | 610.369 |
Braxin | 20 | 30.728 | 91 | 138.245 |
Tây Ban Nha | 65 | 94.672 | 88 | 118.939 |
Nga | 40 | 98.711 | 80 | 160.288 |
Hồng Kông | 41 | 126.454 | 70 | 177.446 |
Đức | 26 | 98.769 | 46 | 116.991 |
Bỉ | 44 | 76.101 | 44 | 76.101 |
Ucraina |
|
| 19 | 53.916 |
Nhập khẩu
Tháng 3/2012 Việt Nam đã nhập khẩu 612,9 nghìn tấn, trị giá 494,1 triệu USD, giảm 11,7% về lượng và giảm 9,7% về trị giá so với tháng 2/2012. Tính chung 3 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã nhập khẩu 1,8 triệu tấn sắt thép các loại, trị giá 1,4 tỷ USD, tăng 7,3% về lượng và tăng 6,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi nên Trung Quốc – thị trường chính nhập khẩu sắt thép của Việt Nam trong thời gian này, chiếm 23,5% tỷ trọng, tương đương với 424,8 nghìn tấn, trị giá 334 triệu USD, tăng 46,6% về lượng và tăng 32,02% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 3/2012, Việt Nam đã nhập khẩu 143,6 nghìn tấn, trị giá 114,1 triệu USD.
Các chủng loại thép được nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc trong tháng 3 là thép tấm cán nóng, thép cuộn cán nóng, thép hợp kim được cán phẳng, thép tấm hợp kim… với đơn giá 630 USD/tấn; 644 USD/tấn; 645 USD/tấn…
Tham khảo một số chủng loại sắt thép nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc trong tháng 3/2012.
ĐVT: USD/tấn
Chủng loại | Đơn giá | Cảng, cửa khẩu | PTTT |
Thép tấm cán nóng hợp kim, không tráng phủ mạ sơn | 630 | Ga Hà nội | DAF |
Thép cuộn cán nóng hợp kim | 644 | Cảng POSCO (Vũng Tàu) | CFR |
Thép hợp kim được cán phẳng. | 645 | Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh) | CFR |
Thép tấm hợp kim cán phẳng. | 648 | Cửa khẩu đờng sắt LVQT Đồng Đăng | DAF |
Thép cuộn H08AB, tròn trơn, cán nóng, không hợp kim. | 710 | Ga Hà nội | DAF |
Thép hợp kim dạng thanh tròn, cán nóng. | 725 | Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thép hợp kim bằng mangan silic | 750 | Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh) | CFR |
Thép không hợp kim | 935 | Cảng Hải Phòng | CIF |
Thép lá tráng thiếc dạng kiện, không sơn, không phủ, không in hình | 1.075 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thép lá mạ crôm (0.20mmx865mmx808mm), mới 100% | 1.085 | Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh) | CFR |
Thép không gỉ dạng cuộn SUS410-BA (0.28mm x 720mm x coil) (hàng mới 100%) | 1.230 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thép dây cán nóng không gỉ dạng cuộn | 1.715 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thép lá không hợp kim, cán nguội dạng cuộn | 1.800 | Cảng Vict | CFR |
Thép dây cán nóng không gỉ dạng cuộn | 1.990 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thép không gỉ cán nóng, dạng cuộn | 2.710 | Cảng Hải Phòng | CIF |
Thép không gỉ dạng thanh tròn đặc TP304 D170*1700mm. | 3.800 | Cảng Hải Phòng | CIF |
Thép hợp kim được cán phẳng. | 620 | Cảng Bến Nghé (Hồ Chí Minh) | CFR |
Thép cuộn hợp kim cán nóng không tráng phủ mạ sơn. | 628 | Cảng Hải Phòng | CFR |
tấm inox(3x1200)mm, mới 100% | 1.470 | ICD Sotrans-Phớc Long 2 (Cảng SG KV IV) | CIF |
Thép không gỉ dạng cuộn KT : 600-620mm X 0.58mm | 1.580 | Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh) | CIF |
Thị trường nhập khẩu nhiều thứ hai sau Trung Quốc là Nhật bản với 191,7 nghìn tấn trong tháng 3, trị giá 142,9 triệu USD.Tính chung quí I/2012, nhập khẩu sắt thép của Việt Nam từ thị trường này giảm cả về lượng và trị giá, giảm 6,8% về lượng và giảm 4,6% về trị giá, tương đương với 422,2 nghìn tấn, trị giá 327,9 triệu USD.
Ngoài hai thị trường nhập khẩu chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu sắt thép từ các thị trường khác như: Hàn quốc, Đài Loan, Nga, Malaixia….
Thống kê thị trường nhập khẩu sắt thép tháng 3, 3 tháng năm 2012
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường | KNNK T3/2012 | KNNK 3T/2012 | ||
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng KN | 612.943 | 494.147.744 | 1.803.176 | 1.451.857.574 |
Trung Quốc | 143.662 | 114.126.357 | 424.899 | 334.028.426 |
Nhật Bản | 191.771 | 142.946.634 | 422.257 | 327.948.252 |
Hàn Quốc | 122.302 | 111.171.505 | 415.439 | 364.117.736 |
Đài Loan | 61.391 | 52.189.699 | 209.692 | 171.041.040 |
Nga | 29.182 | 18.907.137 | 126.748 | 83.493.830 |
Malaixia | 19.913 | 15.266.552 | 66.570 | 49.054.922 |
Indonesia | 823 | 1.341.258 | 11.717 | 11.937.973 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 6.280 | 4.160.226 | 11.189 | 7.414.475 |
Ôxtraylia | 402 | 334.012 | 10.887 | 6.836.691 |
Hà Lan | 2.661 | 1.744.851 | 8.818 | 5.788.268 |
thái Lan | 2.227 | 3.535.802 | 6.358 | 9.996.079 |
Pháp | 5.330 | 3.946.703 | 5.547 | 4.874.702 |
Nam Phi | 34 | 89.574 | 4.615 | 3.405.760 |
Bỉ | 260 | 357.635 | 3.583 | 3.037.578 |
Đức | 783 | 1.320.312 | 3.506 | 5.732.978 |
Singapore | 999 | 1.324.891 | 2.332 | 3.755.702 |
Tây Ban Nha | 990 | 811.571 | 1.879 | 1.844.483 |
Niuzilan | 473 | 240.734 | 1.711 | 864.044 |
Hoa Kỳ | 308 | 673.375 | 1.659 | 3.176.203 |
Mêhico | 404 | 241.914 | 1.245 | 797.735 |
Canada | 100 | 77.407 | 1.078 | 815.206 |
Thụy Điển | 244 | 382.943 | 745 | 709.756 |
Phần Lan |
|
| 626 | 2.450.231 |
Ucraina |
|
| 328 | 256.461 |
Italia | 114 | 216.013 | 326 | 627.415 |
Hong Kong | 99 | 158.598 | 207 | 382.234 |
Ba Lan | 128 | 310.453 | 198 | 454.239 |
Philippine | 88 | 107.912 | 188 | 253.210 |
Anh | 38 | 111.018 | 97 | 297.004 |
Đan Mạch |
|
| 59 | 165.795 |
Nguồn tin: Vinanet