Trong suốt nhiều tuần qua, thị trường thép Châu Á liên tiếp những chuỗi ngày giao dịch ảm đạm. Tuần qua, thị trường này vẫn tiếp tục trầm lắng với đà sụt giảm giá của hầu hết các loại sản phẩm thép hiện có trên khắp thị trường châu lục.
Mở đầu cho xu hướng giảm giá trong tuần qua là phiên đấu giá phế liệu tại Nhật Bản hôm thứ 4 vừa rồi. Kết quả không nằm ngoài dự đoán của những người tham gia thị trường, giá phế loại 2 xuất khẩu tháng 11 giảm 6,350 Yen/tấn (71 USD/tấn) so với tháng trước. Điều này đã phán ánh rõ nét thị trường phế liệu châu Á đang tiếp tục đà trượt dốc. Giá thép phế liệu trên thị trường Hàn Quốc bắt đầu giảm từ giữa tháng 8 và có thể tiếp tục giảm cho đến cuối tháng này. Giá phế liệu Hyundai phân phối trên thị trường nội địa là 315 USD/ tấn, giảm 21 USD/ tấn so với tháng trước. Trong khi đó, các đơn hàng giao phế liệu tháng 11 từ Nhật Bản đến Hàn Quốc chỉ có giá 272 USD/tấn FOB.
Thị trường phế liệu Trung Đông cũng chưa mấy khả quan. Ở Ấn Độ, hạn hán đã dẫn đến tình trạng cắt điện. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho các nhà máy trong việc duy trì sản lượng. Còn ở Ả Rập Saudi, nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm không lớn, dẫn đến kết quả giá phế liệu không thể giữ được mức tăng giá như hồi đầu tháng 8.
Bảng giá phế liệu tổng hợp thị trường Châu Á tuần qua
Quốc gia | Hãng thép | Giá (USD/tấn) | Thay đổi (USD/tấn) |
Ả Rập Saudi | 213-227 | ▲21.3-26.7 | |
Hàn Quốc | Hyundai Steel | 315 | ▼21 |
Nhật Bản | Tokyo Steel | 247 | ▼71 |
Mỹ - Châu Âu | 300-320 | - | |
Mỹ - Đông Nam Á | 320-325 | ▼50-60 | |
Mỹ - Trung Quốc | 295-300 | - | |
Mỹ - Việt Nam | 310 | - |
Đà giảm giá phế liệu kéo theo sự sụt giảm giá phôi trong hơn 2 tuần qua. Giá phôi CIS xuất khẩu vào khối các nước Châu Âu vào khoảng 390 - 400USD/tấn, xuất khẩu sang Đông Nam Á gồm Thái Lan, Indonesia và Philippine giảm còn 470 – 480 USD/tấn CFR, giảm từ mức 490 – 500 USD/tấn CFR.
Hiện tại các hoạt động công nghiệp vẫn diễn ra chậm chạp trên hầu hết các thị trường. Nhu cầu tiêu thụ thép đang sụt giảm trong khi tỉ lệ thất nghiệp đang không ngừng leo thang. Hơn nữa, sự cạnh tranh giữa thép nội địa và thép nhập khẩu đang diễn ra, đặc biệt là các đơn hàng giá rẻ đến từ Trung Quốc. Nhưng dường như vẫn chưa tạo được lực đẩy để kích thích sự quan tâm của giới kinh doanh. Nhiều người dự đoán rằng, giá sẽ còn giảm nữa trong thời gian tới.
Bảng giá thép bán thành phẩm của một số khu vực tuần qua
Loại thép | Khu vực | Giá (USD/tấn) |
Thép xây dựng | TNK - Singapore | 510 (CFR) |
Thép thanh xd | Hàn Quốc | 525 (CFR) |
Thép xd (chứa Boron) | TQ - Singapore | 520 (CFR) |
Thép xây dựng | TQ - Singapore | 450-460 (CFR) |
Thép xây dựng | TNK - Hongkong | 510-520 (CFR) |
HRC | TQ - Ả Rập Saudi | 535-540(CFR) |
HRC | Nga - Ả Rập Saudi | 550 (CFR) |
HRC | Trung Đông (nội địa) | 620 |