Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 18/4/2025

EU

HRC: Giá thép cuộn cán nóng (HRC) Bắc Âu tăng nhẹ hôm thứ Năm, nhưng thanh khoản thấp và hầu hết mọi người đều tin rằng thị trường đã đạt đỉnh. Người mua châu Âu đang mong đợi kỳ nghỉ lễ Phục sinh vào cuối tuần này, làm chậm hoạt động giao dịch trên thị trường. Có rất ít giao dịch được chốt trong bảy ngày qua có lẽ được tạo điều kiện thuận lợi nhờ tỷ giá hối đoái đô la Mỹ/euro thuận lợi.

HRC Bắc Âu ở mức 648,25 euro/tấn xuất xưởng, tăng 0,25 euro/tấn, trong khi giá của Ý vẫn giữ nguyên ở mức 619,75 euro/tấn do giao dịch trầm lắng. Giá cif Ý giảm 5 euro/tấn xuống còn 545 euro/tấn. Chênh lệch giá giữa các xuất là 15 euro/tấn đối với Thổ Nhĩ Kỳ, 20 euro/tấn đối với Ấn Độ, trừ 15 euro/tấn đối với Việt Nam, 5 euro/tấn đối với Hàn Quốc và Đài Loan và trừ 5 euro/tấn đối với Nhật Bản.

Thép tấm: Giá thép tấm tại Ý cho loại S275 được nghe là ổn định ở mức 630-650 euro/tấn tại xưởng.

Thổ Nhĩ Kỳ

Phế: Giá phế nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định hôm thứ Năm mặc dù có thông tin cho biết một đợt bán hàng nhiều hơn một chút từ Scandinavia đã kết thúc vào thứ Ba ngày 15 tháng 4.

Giá phế HMS 1/2 80:20 trong hai tuần qua đã giảm 39 đô la/tấn xuống còn 341 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 16 tháng 4.

Trên thị trường chặng đường biển ngắn, hoạt động vẫn ảm đạm khi người bán phản đối các mức hỏi mua thấp hơn do các nhà máy đưa ra.

Giá phế sắt HMS 1/2 80:20 vẫn ở mức 325 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ (chặng đường biển ngắn) vào hôm 17/4.

HRC: Giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ trong nước giảm 10 đô la/tấn xuống còn 570 đô la/tấn, trong khi giá xuất khẩu giảm cùng mức xuống còn 570 đô la/tấn fob. Giá nhập khẩu cũng giảm 2,50 đô la/tấn xuống còn 480 đô la/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ.

CRC/HDG: Giá thép cuộn cán nguội (CRC) và thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng (HDG) của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm nhẹ trong tuần này, sau mức giảm mạnh của tuần trước, do giá phế và thép cuộn cán nóng (HRC) thấp hơn.

Giá CRC giảm 5 đô la/tấn xuống còn 640 đô la/tấn fob Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi giá trong nước cũng giảm tương tự 5 đô la/tấn xuống còn 665 đô la/tấn tại nhà máy.

Giá HDG Z100 0,5mm theo giá fob Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm 5 đô la/tấn xuống còn 740 đô la/tấn. Giá chào bán trong nước cho HDG Z100 0,5mm là 770-790 đô la/tấn xuất xưởng.

Giá PPGI cho RAL9002 20+5 micron Z100 0,5mm là 940-950 đô la/tấn xuất xưởng, và các loại thương mại có 15+5 micron là 880-900 đô la/tấn xuất xưởng.

Thép cây: Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm hôm thứ Năm do nhu cầu trong nước rất yếu và người mua hàng xuất khẩu vẫn chần chừ. Quyết định tăng lãi suất chuẩn thêm 3,5 điểm phần trăm lên 46% của ngân hàng trung ương Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy rõ triển vọng yếu kém đối với đầu tư xây dựng tại Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi lãi suất cho vay qua đêm tăng lên 49%, làm tăng thêm áp lực thanh khoản.

Giá thép cây trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 7,50 đô la/tấn xuống còn 542,50 đô la/tấn tại xưởng bao gồm VAT, dựa trên các chào giá bán, tính theo đồng lira tương đương giảm 350 TL/tấn xuống còn 24.850 TL/tấn tại xưởng bao gồm VAT.

Mặc dù đồng euro hiện rất mạnh so với đồng đô la Mỹ có lợi cho các nhà nhập khẩu tại EU, nhưng không có nghĩa người mua EU sẽ quay lại sớm hơn bình thường để mua thép được thông quan quý 3, do sự suy yếu chung của toàn cầu và tâm lý bi quan trên thị trường thép Thổ Nhĩ Kỳ.

Giá fob Thổ Nhĩ Kỳ giảm 10 đô la/tấn xuống còn 550 đô la/tấn fob, vì xuất hiện giá chào bán thấp hơn và vẫn hầu như không có giá hỏi mua.

CIS

HRC: Giá HRC vẫn giữ nguyên ở mức 480 đô la/tấn fob Biển Đen.