Thép xây dựng: Giá bình quân toàn quốc tăng nhẹ.
Hiện nay, thép thanh vằn HRB335 Φ20mm tại 24 thành phố lớn có giá 3,693 RMB/tấn (541 USD/tấn), tăng 9 RMB/tấn (1.32 USD/tấn) so với ngày 10.
Giá thép thanh vằn loại HRB40020MM có biên độ tăng mạnh nhất: 50 RMB/tấn (7.32 USD/tấn)
Thép tấm dầy: Một số khu vực tăng nhẹ, đa số ổn định. Khối lượng giao dịch thấp.
Thép tấm dầy 20mm có giá 3,624 RMB/tấn (531 USD/tấn), tăng 7 RMB/tấn so với ngày trước.
Trong đó Thiên Kinh, Thẩm Dương, Côn Minh, giá tăng từ 40 đến 70 RMB/tấn (5.9-10.3 USD/tấn), các khu vực khác hầu như không tăng hoặc tăng không đáng kể.
Thép cuộn cán nóng: Tăng giảm không ổn định
Ngày 11 tháng 11, giá thép cuộn cán nóng dầy 3.0mm tăng 8 RMB/tấn (1.2 USD/tấn) so với ngày 10, đạt mức 3,786 RMB/tấn (554 USD/tấn). Trong đó, thành phố Nanchang tăng 70 RMB/tấn (10.3USD/tấn), Thiên Kinh giảm 20 RMB/tấn (3 USD/tấn).
Thép cuộn cán nóng dầy 4.75mm có giá trung bình 3,641 RMB/tấn (533 USD/tấn), tăng 3 RMB/tấn (0.44 USD/tấn) so với ngày 10.
Trong đó giá Trùng Khánh tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn), Vũ Hán giảm 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn).
Thép cuộn cán nguội: Tăng giảm không ổn định
Thép cuộn cán nguội loại 0.5mm có giá bình quân 4,988 RMB/tấn (730 USD/tấn), tăng 5 RMB/tấn (0.73 USD/tấn) so với ngày hôm trước. Trong đó giá tại Thượng Hải tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn), nhưng giá tại Thanh Đảo giảm 30 RMB/tấn (4.4USD/tấn).
Thép cuộn cán nguội loại 1.0mm có giá 4,934 RMB/tấn (722 USD/tấn), tăng 8 RMB/tấn so với ngày 10 (1.2 USD/tấn). Riêng Cáp Nhĩ Tân tăng đến 200 RMB/tấn (30 USD/tấn), khu vực Tây Nguyên đồng loạt giảm 30 RMB/tấn (4.4 USD/tấn).
Thép hình: Giá tổng thể tăng nhẹ.
Thép góc loại 5# tăng 4 RMB/tấn, hiện ở mức 3577 RMB/tấn (524 USD/tấn).
Thép hình chữ U loại 16# t tăng từ 30 đến 100 RMB/tấn, giá trung bình vào khoảng 3577 RMB/tấn (524 USD/tấn).
Thép hình chữ H 25# tăng từ 20-50 RMB/tấn (3-7.3 USD/tấn), giá toàn quốc vào khoảng 3692 RMB/tấn (541 USD/tấn), tăng 4 RMB/tấn (0.6 USD/tấn) so với ngày trước đó.
Thép mạ: Giá thép mạ tăng nhẹ trong ngày 11.
Thép mạ kẽm 0.5mm có giá 5,117 RMB/tấn (749 USD/tấn), tăng 14 RMB/tấn (2.05 USD/tấn), riêng Vũ Hán tăng mạnh nhất: 100 RMB/tấn (15 USD/tấn).
Thép mạ kẽm 1.0mm có giá 4,836 RMB/tấn (708 USD/tấn), tăng 6 RMB/tấn (0.9 USD/tấn). Vũ Hán và Cáp Nhĩ Tân tăng mạnh nhất: 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn).
Thép mạ màu 0.476mm tại các thành phố lớn ở mức 5,985 RMB/tấn (876 USD/tấn), không đổi so với ngày 10.
Tin vắn từ các nhà máy thép Trung Quốc
-Dự án xây dựng hai nhà máy sản lượng triệu tấn của Wugang và Baosteel có thể sẽ bị chính phủ tạm thời đình chỉ do sản lượng hiện nay đã vượt quá mức kiểm soát.
-Xingang vừa đưa vào hoạt động lò luyện số 10 vào ngày 10 tháng 11 vừa qua. Lò luyện mới có công suất trên 10 triệu tấn/năm, được xây dựng theo tiêu chuẩn “sạch và tiên tiến” của chính phủ Trung Quốc ban hành.
-Shougang vừa được thông qua kế hoạch phát hành trái phiếu ngắn hạn. Tổng giá trị 50 tỷ RMB (7.4 tỷ USD/tấn), thời hạn 365 ngày. Dự kiến trái phiếu sẽ được tính lãi suất vào ngày 18 tháng 11 và ngày 19 tháng 11 sẽ chính thức phát hành. Dự kiến 15 tỷ RMB (2.2 USD) sẽ được sử dụng để đầu tư vào các dự án sản xuất mới, 35 tỷ (5.2 tỷ USD) dùng để thay thế các khoản vay ngân hàng với lãi suất cao.
(Sacom)