Thép xây dựng:
Giá thép thanh vằn HRB335 Φ20mm tại 24 thành phố lớn vào khoảng 3,659 RMB/tấn (536 USD/tấn), tăng 38 RMB/tấn (5,6USD/tấn) so với ngày 8.
Riêng giá HRB335 Φ20mm tại Thượng Hải có biên độ tăng mạnh nhất: 110 RMB/tấn (16USD/tấn).
Thép tấm dầy:
Giá thép tấm dày 20mm bình quân tăng 19 RMB/tấn (2,8USD/tấn), đạt 3,592 RMB/tấn (526USD/tấn).
Tại các thành phố Thượng Hải, Nam Kinh, Tề Nam, Phúc Châu, Nam Xương, Quảng Châu, Trường Sa, Vũ Hán, Đặng Châu, Thạch Gia Trang, Thái Nguyên, Trùng Khánh, Thành Đô, Lan Châu, giá thép đều tăng khoảng 20-50 RMB/tấn (3-7.3USD/tấn), các thành phố khác giá vẫn ổn định, nhịp độ giao dịch bình thường.
Cuộn cán nguội:
Giá thép cuộn cán nguội tại các thành phố đều tăng.
Giá CRC khổ 3mm tại 23 chợ thép lớn vào khoảng 3,748 RMB/tấn (549USD/tấn), tăng 48 RMB/tấn (7USD/tấn). Riêng ba thành phố Nam Kinh, Thiên Tân, Trường Sa tăng 100 RMB/tấn (15USD/tấn).
CRC khổ 0.5mm: 4,980RMB/tấn (729USD/tấn), tăng 20RMB/tấn (3USD/tấn), riêng Thượng Hải, Thanh Đảo, Trùng Khánh tăng 50RMB/tấn (7.3USD/tấn).
CRC khổ 1.0mm: 4,903RMB/tấn (717USD/tấn), tăng 35RMB/tấn (5,2USD/tấn), riêng Thiên Tân, Thạch Gia Trang tăng 100RMB/tấn, Hàn Châu, Vũ Hán chỉ tăng 20RMB/tấn (3USD/tấn).
Thép hình:Nhìn chung thép hình cũng tăng giá.
Thép chữ V 5# bình quân cả nước 3,553RMB/tấn (520USD/tấn). Trường Sa và Nam Xương tăng 30RMB/tấn (4.4USD/tấn).
Thép chữ U 16# 3,557RMB/tấn (521USD/tấn). Hàng Châu tăng 70RMB/tấn (10,3USD/tấn), Nam Xương tăng 10RMB/tấn (1.5USD/tấn).
Thép chữ I 25 # 3,670RMB/tấn (538USD/tấn). Trường Sa tăng 100RMB/tấn (15USD/tấn), Nam Xương tăng 20RMB/tấn (3USD/tấn).
Thép mạ:
Mạ kẽm nhúng nóng khổ 0.5mm: 5,055RMB/tấn (740USD/tấn), tăng 10RMB/tấn (1.5USD/tấn) dao động trong khoảng 70RMB/tấn (10USD/tấn) ; khổ 1.0mm: 4,801RMB/tấn (703USD/tấn), tăng 11RMB/tấn (1.6USD/tấn) dao động trong khoảng 50RMB/tấn (7.3USD/tấn).
(Sacom)