Thị trường thép Châu Á tuần này vẫn tiếp tục diễn biến theo chiều hướng đi xuống. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa các mức giá thép khác nhau đã thu hẹp dần, và dường như tốc độ sụt giảm có phần chững lại.
Mở đầu là giá xuất khẩu phế liệu của Nhật Bản trong phiên đấu giá tuần qua đã ngừng giảm. Giá cuối cùng thông qua vẫn giữ nguyên mức 252Usd/tấn của phiên đấu giá hai tuần trước đó do hãng Kanto Tetsugen tổ chức. Điều này cho thấy đà phế liệu sụt giảm đã sắp kết thúc.
Nhu cầu các loại thép thành phẩm như thép xây dựng, thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội, thép cuộn tròn trơn…vẫn nằm trong tình trạng ảm đạm. Không có nhiều đơn đặt hàng tháng 12 và tháng 1 năm sau. Các nhà máy trên khắp Châu Á đều giảm giá bán để kích thích nhu cầu tăng trở lại. Nhưng tâm lý của người mua vẫn chưa sẵn sàng để trở lại thị trường. Và nếu tình hình tiếp tục diễn biến theo chiều hướng không thuận lợi, thì giá thép thành phẩm vẫn phải đón nhận những đợt giảm giá mới.
Bảng giá một số loại thép trên thị trường Châu Á tuần qua
Loại thép | Khu vực | Giá(Usd/tấn-CFR) |
HRC | TQ-Trung Đông | 500-520 |
Trung Đông(nội địa) | 620 | |
Hyundai(Hàn Quốc) | 578 | |
Thép xây dựng(13mm) | Hyundai(Hàn Quốc) | 604 |
Thép hình H(300x300) | Hyundai(Hàn Quốc) | 721 |
Thép thanh xây dựng | Hàn Quốc-Đông Nam Á | 480-500 |
Thỗ Nhĩ Kỳ-Singapore | 480-490 | |
Thỗ Nhĩ Kỳ-Trung Đông | 470-490 | |
Trung Đông(nội địa) | 501-504 |
Tình hình trên còn diễn ra ảm đạm hơn bởi lượng hàng tồn kho nhập khẩu tại các cảng lớn của Nhật Bản và Hàn Quốc đã giảm sút tính từ tháng 8 đến nay. Hơn nữa, thị trường Khu vực Trung Đông, Đông Nam Á và một số quốc gia khác phải đối mặt với sự cạnh tranh từ hàng giá rẻ từ Trung Quốc, Nga, Thỗ Nhĩ Kỳ…Một số nước như Ấn Độ, Pakistan đã đánh thuế chống bán phá giá lên các sản phẩm thép nhập khẩu từ các quốc gia này nhằm bảo vệ ngành sản xuất nội địa, nhưng tình hình nhập khẩu tràn lan vẫn chưa có dấu hiệu giảm sút.
Bản thống kê tồn kho Hàn Quốc tháng 8 và 9
Đơn vị: tấn
| HRC | Thép tấm | CRC | Mạ kẽm nhúng nóng | Mạ màu |
Tháng 8 | 156,443 | 102,072 | 173,780 | 159,198 | 16,588 |
Tháng 9 | 171,400 | 99,319 | 133,850 | 145,008 | 15,214 |
Thay đổi
| +9.5 | -2.6 | -23 | -8.9 | -8.2
|
Thống kê hàng tồn kho nhập khẩu tại các cảng lớn Nhật Bản
| Thép tấm Osaka | HRC Osaka | CRC Osaka | Thép tấm Tokyo | HRC Tokyo | CRC Tokyo | Tổng cộng |
9/2008 | 11,000 | 38,000 | 56,000 | 10,000 | 70,000 | 32,000 | 217,000 |
8/2009 | 10,000 | 21,000 | 34,000 | 10,000 | 43,000 | 14,000 | 132,000 |
9/2009 | 8,000 | 23,000 | 30,000 | 9,000 | 46,000 | 14,000 | 130,000 |
Tuy nhiên, tuần qua thị trường Mỹ đón nhận các thông tin về GDP, chỉ số sản xuất và lợi nhuận các công ty trong quý 3 đã vượt ngoài dự đoán. Với tăng trưởng GDP là 3.5% đã tạo hiệu ứng tương đối tốt để lấy lại niềm tin tiêu dùng. Và các ngành sản xuất cũng đã bắt đầu hoạt động trở lại. không một ai có thể nói trước được khi nào nền kinh tế sẽ hồi phục, nhưng những hi vọng mới đang mở ra phía trước đối với các ngành công nghiệp nói chung và ngành thép thế giới nói riêng.
Bảng giá thép tham khảo thép không gỉ một số khu vực Châu Á
Khu vực | Loại thép không gỉ | Giá(Usd/tấn-CFR) |
Posco(Hàn Quốc)
| HRC 304(2-3mm) | 2,727 |
| HRC 430 | 1,502 |
| CRC 304(2mm) | 2,953 |
(Sacom-STE)