Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp thị trường thép Trung Quốc trong tuần từ ngày 07-11/06/2010

Sau khi Nhật Bản nhận được thông báo nâng giá quặng từ các nhà khai khoáng lớn nhất thế giới, thì đến lượt Trung Quốc gần đây cũng nhận được bảng báo giá mới từ các hãng khai khoáng của Úc bao gồm Rio Tinto Ltd và BHP Billiton Ltd sẽ nâng giá quặng lên 22-23% trong quý Ba, tương đương với 147 USD/tấn. Việc các hãng khai khoáng nâng giá bán quặng như một cú tác động mạnh đối với các nhà sản xuất thép của Trung Quốc ngay trong bối cảnh thị trường thép ảm đạm với giá liên tục đi xuống và nhu cầu tiêu thụ yếu đi. Trước thực tại đó, trong tuần qua nhiều nhà sản xuất thép của Trung Quốc đã phải thông báo hạ giá bán trong tháng 06,07,08,09 để khuyến khích lực mua của khách hàng, trong đó có công ty thép lớn nhất Baosteel. Nhìn chung trong tuần qua, CRC, thép tấm đúc tiếp tục rớt giá, thép hình cũng không mấy khả quan.

I. Thép xây dựng:

Giá thép xây dựng ở các khu vực như miền Nam, miền Bắc và miền Tây Trung Quốc trong tuần qua kết thúc vào ngày 11/06/2010 giảm mạnh, khoảng từ 140-210 NDT/tấn (20-31 USD/tấn). Tại Đặng Châu (miền Trung) và Nam Kinh (miền Đông), giá thép cây giảm khoảng 120-150 NDT/tấn (17,6-22 USD/tấn). Bình quân trên toàn quốc, giá giảm khoảng 20-90 NDT/tấn (2,9-13 USD/tấn).

Tại Thượng Hải, thép cây HRB335 loại 20mm có giá khoảng 3.982 RMB/tấn (583 USD/tấn), giảm 106 RMB/tấn (15.5 USD/tấn) so với giá bán trong tuần kết thúc vào ngày 04/06/2010. Thép cây thanh vằn HRB400 loại 20mm giá 4.157 RMB/tấn (609 USD/tấn), giảm 109 RMB/tấn (16 USD/tấn). Cuộn trơn Q235 loại 6.5mm có giá 4.048 NDT/tấn (593 USD/tấn), giảm 82 NDT/tấn (12 USD/tấn).

Ngoài ra, lượng thép cây tồn kho tại Thượng Hải trong tuần qua đạt 693.350 tấn, tăng 13.950 tấn, còn thép cuộn trơn có số lượng tồn kho đạt 117.400 tấn, lại giảm 2.160 tấn so với tuần trước đó.

 

Sức ép càng đè nặng lên thị trường nếu giá thép tiếp tục giảm và nhu cầu tiêu thụ chưa có dấu hiệu cải thiện.

II. Thép cuộn cán nóng/nguội.

Cuộn cán nóng.

Ngoài việc điều chỉnh giá bán, nhiều nhà máy đã thực hiện các chính sách mãi lực cho khách hàng trong tháng 05 và 06, nhưng do sức tiêu thụ chậm trên thị trường, cộng với tình hình giá cả liên tục điều chỉnh theo hướng tiêu cực, dẫn đến các đơn đặt hàng từ các nhà máy cũng giảm đi đáng kể.

HRC loại 3.0mm bình quân tại 23 thành phố lớn của Trung Quốc có giá khoảng 4.520 NDT/tấn (662 USD/tấn), thấp hơn tuần trước khoảng 50 NDT/tấn (7,3 USD/tấn). Loại 4.75mm có giá khoảng 4.257 NDT/tấn (623 USD/tấn), giảm 63 NDT/tấn (9 USD/tấn).

Cuộn cán nguội.

CRC loại 1.0mm có giá bình quân tại các thành phố lớn trong tuần qua có giá là 5.581 NDT/tấn (817 USD/tấn), giảm 85 NDT/tấn (12,4 USD/tấn). Khả năng lượng tồn kho hàng CRC sẽ tăng trở lại một lần nữa do nhu cầu từ các nhà sản xuất ô tô cũng như các hãng điện từ thấp dần, và chắc chắn một điều giá CRC sẽ chưa thể ngừng giảm.

Tại Thượng Hải, lượng tồn kho  HRC khoảng trong tuần qua còn 1.763.060 tấn sau khi giảm khoảng 990 tấn và tồn kho CRC là 459.710 tấn, sau khi tăng 7.380 tấn.

III. Tôn vừa:

Tôn vừa loại phổ biến 20mm giao dịch tại Thượng Hải trong tuần qua có giá khoảng 4.300 NDT/tấn (630 USD/tấn), giảm khoảng 150 NDT/tấn (22 USD/tấn) so với tuần trước đó. 

Loại 8mm tại Thượng Hải là 4.751 NDT/tấn (696 USD/tấn), giảm khoảng 72 NDT/tấn (10,5 USD/tấn). Loại dày 20mm có giá khoảng 4.430 NDT/tấn (649 USD/tấn), giảm khoảng 86 NDT/tấn (12,6 USD/tấn). Còn tôn hợp kim thấp cùng loại có giá khoảng 4,.600 NDT/tấn (673 USD/tấn), giảm khoảng 80 NDT/tấn (11,7 USD/tấn).

Lượng tôn tồn kho tại Thượng Hải khoảng 368.400 tấn, tăng 740 tấn.

IV. Thép hình:

Thép hình chữ V 5# có giá bình quân trên toàn quốc khoảng 4.130 NDT/tấn (605 USD/tấn), giảm 50 NDT/tấn (7,3 USD/tấn).

Thép chữ U 16# giá 4.147 NDT/tấn (607 USD/tấn), giảm 46 NDT/tấn (6,7 USD/tấn).

Thép hình chữ I 25# bình quân trên toàn quốc khoảng 4.277 NDT/tấn (626 USD/tấn), giảm 39 NDT/tấn (5,7 USD/tấn).

ĐỌC THÊM