Tổng hợp tin đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Được biết, hôm thứ 06 tuần rồi, ngân hàng trung ương Trung Quốc lại một lần nữa nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 50 điểm cơ bản. Hiện thương nhân, giới tiêu thụ cũng như các nhà sản xuất thép đang lo ngại những tác động khi chính phủ nỗ lực kìm hãm lãm phát sẽ ảnh hưởng ra sao lên thị trường thép trong nước.
Tuy nhiên, cho tới thời điểm này, thị trường thép vẫn không bị ảnh hưởng gì nghiêm trọng. cụ thể là, thép cây giao kỳ hạn tháng 10 tại sàn giao dịch the Shanghai Futures Exchange chốt ở mức 4.850 NDT/tấn (746 USD/tấn), đã tăng 1,42 %.
Thị trường HRC: dù cho nhà sản xuất Wuhan Iron & Steel (Wugang) hôm 12/05 điều chỉnh nâng giá bán khoảng 50 NDT/tấn, nhưng giá HRC tại thị trường nội địa miền nam Trung Quốc vẫn tiếp nối đà giảm của tuần trước.
Tại thị trường Lecong, với cùng loại thép trên được chào bán với giá 4.940 NDT/tấn, gồm VAT, giảm 40 NDT/tấn so với một tuần trước.
Chính sách thắt chặt tín dụng của chính phủ Bắc Kinh cùng với việc thiếu hụt nguồn điện trong nước, lực mua trên thị trường còn thấp, đã đẩy thị trường HRC rơi vào tình trạng ảm đảm.
Thị trường CRC: cùng với đà giảm của giá HRC, thị trường CRC không khá hơn thị trường HRC là mấy. Giá CRC hướng xuống do nhu cầu thấp.
Giá giao dịch trên thị trường giảm khoảng 50-60 NDT/tấn (8-9 USD/tấn) so với hai tuần trước. Tại Trùng Khánh, CRC dày 1.0mm có giá chào 5.440 NDT/tấn (837 USD/tấn), gồm 17% VAT, vào cuối tuần trước, giảm 60 NDT/tấn so với đầu tháng 05.
Bối cảnh thị trường mờ nhạt, lực mua không nhiều, dư luận cho rằng nhu cầu sẽ xuống hơn nữa nếu như tình trạnh thiếu hụt nguồn điện càng trầm trọng hơn.
Thị trường ống không hàn: giá ống không hàn tại Trung Quốc ổn định từ cuối tuần rồi do giá phôi tròn từ các nhà sản xuất bình ổn và hoạt động giao dịch thưa dần trên thị trường. Người ta dự báo giá sẽ duy trì ổn định trong suốt tháng này theo giá phôi tròn.
Tại Thượng Hải, ồng không hàn (GB/8163) 219x6mm từ hai tỉnh Giang Tô và Sơn Đông hôm 13/05 ổn định quanh mức 5.950-6.000 NDT/tấn (916-923 USD/tấn), gồm 17% VAT, sau khi tăng nhẹ tuần rồi.
Giá thép ống không hàn tại thị trường giao ngay ít có cơ hội suy yêu trong ngắn hạn, giới quan sát thị trường nhận định.
Thị trường nhập khẩu: tuần trước, giá thép không gỉ Châu Á đã giảm sau khi nickle tụt mạnh 3.000 USD/tấn.
Thép tấm cán nguội không gỉ 304 của Đông Á xuất sang Trung Quốc đã về ngưỡng 3.450-3.550 USD/tấn cfr, giảm 50-100 USD/tấn từ mức giá trước đó là 3.550-3.600 USD/tấn.
Giá chào từ Hàn Quốc cũng được điều chỉnh từ 3.600-3.650 USD/tấn xuống còn 3.550-3.600 USD/tấn.
Thị trường thép cây Đông Nam Á tiếp tục trầm lắng. Tuy nhiên giá chào bán từ các nhà cung nước ngoài đã nhích lên.
Gía chào từ Hàn Quốc sang Singapore hiện là 710 USD/tấn trong khi 10 ngày trước chỉ khoảng 700 USD/tấn. Khả năng giá sẽ được giới thị trường chấp nhận vì đồng USD đang suy yếu. Thổ Nhĩ Kỳ cũng nâng giá chào bán lên 730-740 USD/tấn cfr nhưng vẫn chưa ký được hợp đồng nào.
Tại Malaysia, thép cây đường kính 16-32mm hôm 13/05 có giá 2.180 MYR/tấn (725 USD/tấn), còn loại 10-12mm thì giá khoảng 2.330 MYR /tấn.
Tại Indonesia, thép cây tiêu chuẩn hiện đang có giá trước thuế là 6.800 IDR /tấn (796 USD/tấn), không thay đổi so với tháng 04. Phôi Hàn Quốc giá 680 USD/tấn cfr, còn giá chào từ Nga là 670 USD/tấn cfr.
Nhật Bản
Posco và China Steel Corp (CSC) đã nâng giá HRC xuất khẩu quý Hai sang Nhật thêm 12.000 Yên/tấn/tấn (149 USD/tấn).
SS330 và SS400 từ Hàn Quốc và Đài Loan có giá ở khoảng 75.000-80.000 Yên/tấn (926-988 USD/tấn.
Trong khi đó các nhà sản xuất hợp nhất Nhật Bản đã nâng giá quý Hai nội địa thêm 20.000 Yên/tấn nhưng chỉ đạt được mức tăng 5.000 Yên/tấn mà thôi.
Nhu cầu thép tại Nhật xuống thấp kể từ sau thảm họa động đất, hơn nữa các khách hàng Nhật Bản không dùng thép của CSC hay Posco mà khi có nhu cầu họ chỉ muốn mua thép nội địa.
Ấn Độ
Giá phôi thanh Ấn Độ tiếp tục giao động nhưng chỉ với biên độ hẹp 200-400 Rs/tấn (4-9 USD/tấn). Phôi 100x100mm hiện được các nhà sản xuất tuyến hai bán với giá 29.500-31.500 Rs/tấn (657-701 USD/tấn) xuất xưởng.
Tuy nhiên các nhà sản xuất tuyến một vẫn giữ nguyên giá bán trong thang 05 này. Sail chưa công bố giá mới nhưng RINL vẫn chào bán phôi 125x125mm với giá được áp dụng kể từ ngày 01/02 là 35.200 Rs/tấn đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt 10,3% nhưng chưa VAT.
Đối với phế nhập khẩu, bảng giá tham khảo từ TSI cho thấy phế nhập khẩu vào Ấn Độ tuần trước đã nhích nhẹ lên do nhu cầu cải thiện.
Châu Âu
Tuy áp lực từ thép nhập khẩu đã dịu bớt nhưng nhu cầu suy yếu là nỗi lo không nhỏ đối với các nhà sản xuất thép tây bắc Âu.
HRC nội địa hiện có giá xuất xưởng 580 EUR/tấn (825 USD/tấn). giá bán từ các khu vực khác của Châu Âu như Slovakia, Serbia và Hungary là 570-580 EUR/tấn xuất xưởng, tuy nhiên nhà sản xuất vẫn chào bán với giá thấp hơn nhằm đạt được mục tiêu doanh số.
HRC từ Ấn Độ hiện có giá chào ở khoảng 540-550 EUR/tấn cfr, còn CRC giao tháng 09của Trung Quốc là 620-630 EUR/tấn cfr.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường thép Thổ Nhĩ Kỳ hoạt động rất sôi nổi. Do nhu cầu tăng mạnh ở cả nội địa lẫn xuất khẩu nên giá cuộn trơn nội địa nước này hiện đã tiến về mức 730-770 USD/tấn tuy nhiên giá có thể tiếp tục leo thang trong vài tuần tới vì nguồn cung đang cạn dần.
Bên cạnh đó, yếu tố giá phế tăng và nguồn cung phôi hạn hẹp cũng hỗ trợ đắc lực cho thị trường thép dài. Giá chào phôi tuần trước chạm mức 665-670 USD/tấn từ mức giá đầu tuần là 660 USD/tấn.
Giá thép thanh thương phẩm nội địa Thổ Nhĩ Kỳ được cho là đã tăng lên 1.280-1.290 TRL /tấn (807-814 USD/tấn) xuất xưởng, từ mức giá 1.190 TRL/tấn cuối tháng 04, chưa tính thuế VAT 18%. Giá chào xuất khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ đối với thép thanh thương phẩm hiện đang ở khoảng 750-770 USD/tấn fob.
Đối với thị trường thép dẹt, các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đã điều chỉnh các đơn đặt mua vào tuần trước với giá 770-790 USD/tấn. khách hàng đã sẳn sàng mua HRC tháng 06 và tháng 07 và hiện đang chờ giá chào nhập khẩu để xác định xu hướng trước khi đặt HRC tháng 08. Các nhà sản xuất nội địa hiện đang chào bán loại nguyên liệu này với giá 770-800 USD/tấn cho các hợp đồng giao tháng 08.
Như một điều tất yếu, Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục nâng giá thu mua phế thêm 20-40 TRY/tấn (13-25 USD/tấn) tại thị trường nội địa nhằm phù hợp với xu hướng tăng của giá thép thành phẩm.