Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Nhà sản xuất Anshan Iron & Steel (Angang) sẽ thông báo nâng giá đối với HRC và CRC lần lượt khoảng 150 NDT/tấn (23 USD/tấn) và 100 NDT/tấn. Động thái nâng giá của nhà sản xuất này chỉ nhằm kiếm thêm nhiều lợi nhuận khi giá thị trường đi lên.

Giá HRC và CRC mới của Angang cao hơn mức giá giao dịch tại thị trường giao ngay khoảng 100 NDT/tấn.

Mối quan ngại nguồn cung điện thiếu hụt khiến nhiều nhà sản xuất thép có khuynh hướng giữ hoặc tăng giá bán nội địa. Theo đó,  Wuhan Iron & Steel (Wugang) đã nâng giá HRC khoảng 50-100 NDT/tấn cho các lô hàng tháng 06. Cụ thể là HRC Q235 dày 5.5mm của nhà sản xuất này có giá 4.420 NDT/tấn.

Được biết chính sách hạn chế nguồn điện sẽ không ảnh hưởng gì nhiều tới công suất hoạt động của Baosteel vì nhà sản xuất này đã có nhà máy phát điện riêng đủ dùng cho sản xuất.

Vào tuần trước, giá thép ở các thành phố lớn của Trung Quốc rớt nhẹ 20-40 NDT/tấn, đồng thời khối lượng đơn đặt mua cũng theo đà giảm trong 02 tuần liên tiếp trở lại đây do nhu cầu từ giới tiêu thụ trực tiếp chuyển mình suy yếu. Tuy nhiên, giá thị trường không có cơ hội đi xuống do được hỗ trợ bởi các giao dịch gần đây trên thị trường hồi phục và dự trữ thép còn ở mức cao.

Thị trường thép tấm: Giá tấm dày tại thị trường nội địa miền nam Trung Quốc vẫn duy trì ổn định kể từ tuần trước, sau khi tăng nhẹ đầu tháng.

Hiện giao dịch tại thị trường không nhiều, người ta dự báo giá không có cơ hội giảm trên diện rộng.

Thép tấm Q235 dày 14-28mm tiêu chuẩn thương phẩm từ nhà sản xuất Liuzhou Iron & Steel (Liugang) hôm thứ 02 được chào bán phổ biến vào thị trường Quảng Châu với giá 5.180-5.200 NDT/tấn(793-796 USD/tấn), gồm 17% VAT. Mức giá này không thay đổi so với đầu tuần trước.

Thị trường HRC: do sản lượng thép thô của Trung Quốc trong tháng 04 cao đã đẩy lượng tồn HRC ở thị trường Thượng Hải và Lecong tăng trong tuần qua. Thương nhân cho là tình trạng điện thiếu hụt có thể xoa dịu áp lực nguồn cung từ các nhà sản xuất khiến giá giao ngay ổn định.

Thương nhân không vội vã gì đẩy hàng ra thị trường và vẫn giữ thái độ nghe ngóng chờ xem liệu nguồn điện hạn chế có tác động sâu hơn nữa tới hiệu suất hoạt động của các nhà máy thép hay không khi mà nguồn cung thép cuộn mới dần được tung ra thị trường trong thời gian tới.

Hiện tồn HRC tại Thượng Hải và Lecong tiến tới 1,6 triệu tấn và 836.000 tấn, tăng lần lượt khoảng 3.000 tấn và 6.000 tấn so với tuần trước.

Châu Á

Các nhà cung cấp nước ngoài không có ý định điều chỉnh giảm giá HRC nhập khẩu vào Đông Nam Á. Tuy nhiên nhu cầu vẫn yếu vì thương nhân trong vùng này cho rằng giá sẽ tiếp tục giảm nên chưa muốn mua vào.

Đài Loan và Hàn Quốc đang chào bán HRC cán lại dày 2mm tại mức giá thấp là 750 USD/tấn fob. Còn giá chào HRC 3-12mm SS400B từ Trung Quốc sang Việt Nam là 710-715 USD/tấn cfr.

Còn tại Nhật Bản, nhà sản xuấtTokyo Steel đã thông báo cắt giảm giá tất cả các loại thép giao tháng 06 vì giá phế liệu đã dịu lại. Như vậy, HRC 1.7-22mm của nhà sản xuất này sẽ có giá mới là 67.000 Yên/tấn (830 USD/tấn), còn thép cây 16-25mm giá 59.000 Yên/tấn c&f.

Nhà sản xuất này cũng quan ngại về nhập khẩu tăng sẽ tác động xấu đến thị trường. Một lượng lớn thép được đặt mua từ nước ngoài dùng cho việc xây dựng nhà ở khẩn cấp cho các nạn nhân trong trận động đất hôm 11/03 vừa mới cập táị các cảng của Nhật. Nhưng tiến độ xây dựng chậm lại nên khả năng tồn thép dâng cao tại thị trường.

Tokyo Steel sẽ bán thép dầm hình H kích thước lớn giao tháng 06 với giá 76.000 Yên/tấn (938 USD/tấn), còn giá bán của Nippon Steel là 100.000 Yên/tấn .

Thị trường thép Hàn Quốc vẫn chưa đổi chiều nên giá phế trong 02 tuần qua cũng suy yếu theo.

Nhà sản xuấtHyundai Steel chào mua phế H2 từ Nhật với giá 36.000 Yên/tấn, phế Shindachi cũng được đặt mua với giá 41.000 Yên/tấn fob.

Các lô phế giao tháng 05 và tháng 06 chủ yếu là từ nước ngoài. Hiện Hyundai Steel cũng như các nhà sản xuất khác đang nhận giá chào phế HMS 1 từ Mỹ là 485 USD/tấn nhưng họ chỉ muốn mua với giá dưới mức 477 USD/tấn.

Tuy nhiên, nhu cầu tại thị trường Ấn Độ khả quan hơn. Thép ống hàn đen đường kính ngoài 0.5-6 inches được các nhà sản xuất nước này bán với giá 37.500-39.500 Rs/tấn (831-876 USD/tấn), thép ống ERW mạ kẽm có cùng kích thước trên 41.500-43.000 Rs/tấn, tất cả đều là giá xuất xưởng và chưa bao gồm thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Châu Âu

Theo bảng giá tham khảo từ TSI cho thấy giá thép tấm, thép cuộn và thép cây Châu Âu đã trượt nhẹ so với tuần trước. Thép cuộn Mỹ cũng suy yếu nhưng thép tấm vẫn duy trì ổn định.

Còn đối với cuộn trơn dạng kéo, dù chưa rỏ ràng xu hướng nhưng giới thị trường cho rằng giá sẽ duy trì ổn định trong quý Ba và rất có khả năng các nhà sản xuất sẽ nâng giá thêm 30 EUR/tấn từ mức giá trong quý Hai.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, thị trường thép dẹt đang rất sôi động nhưng giá khó có thể duy trì đà tăng nóng và dường như sẽ không thể chạm đỉnh cao hơn 800-820 USD/tấn trong mùa hè này.

HRC tháng 08 hiện có giá 790-800 USD/tấn, trong khi mức giá tuần trước áp dụng cho các hợp đồng tháng 07 là 770-790 USD/tấn. CRC cũng được chào bán với giá 900 USD/tấn, còn giá chào từ Nga là 840-870 USD/tấn cfr.

Chào nhập khẩu HRC từ Nga có giá 740-755 USD/tấn cfr. Romania không đưa ra các chào bán nhưng khả năng Ukraina sẽ công bố giá chào mới trong tuần này. Giới thị trường dự đoán giá mới sẽ nằm trong khoảng 680-700 USD/tấn cfr.

CIS

Trong tháng 05 này, giá HRC và thép tấm Nga đã giảm 8% so với tháng 04 nhưng CRC vẫn ổn định. Hiện HRC dày 2mm.

HRC dày 2mm giao tháng 05 có giá cơ bản xuất xưởng là 22.150 roubles/tấn (785 USD/tấn), chưa bao gồm thuế VAT, còn CRC dày 1mm giá 26.620-26.960 roubles/tấn và 22.300 roubles/tấn là giá của thép tấm loại 12mm.

Khả năng giá HRC tiếp tục giảm 2% trong tháng 06 xuống còn 21.800-21.850 roubles/tấn, còn CRC vẫn duy trì không đổi.

Giá HDG và CRC tháng 05 vẫn duy trì không đổi so với giá tháng 04. Giá cơ bản HDG dày 0.55mm hiện là 29.850-30.875 roubles/tấn (1.000-1.100 USD/tấn) xuất xưởng, chưa bao gồm thuế VAT. Còn đối với loại kích thước 1.4mm thì có giá xuất xưởng là 33.700 roubles/tấn và kích thước 0.4mm thì có giá 38.600 roubles/tấn.

Tuy nhiên các nhà sản xuất thép mạ kẽm sẽ có nhiều cơ hội đẩy giá lên trong tháng 06 tới vì ngành xây dựng đã phục hồi trở lại.

Về thị trường nguyên liệu thô

Phế liệu tại thị trường Đức và Pháp tiếp tục đội giá vì giới thu mua đã tham gia trở lại thị trường.

Giá phế E40 tại hai nước này đã tiến về vùng 310-325 EUR/tấn (439-461 USD/tấn), bao gồm phí vận chuyển, cao hơn 10-15 EUR/tấn so với tháng 04.

Phế E2 tại Đức cũng tăng thêm 5-10 EUR/tấn lên mức 340-350 EUR/tấn, tùy thuộc vào nơi vận chuyển đến.

Giá phôi giao kỳ hạn tại sàn LME đã trở yếu. đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần trước, Giá phôi giao kỳ hạn 3 tháng được niêm yết ở mức  534-536 USD/tấn, thấp hơn so với 540-547 USD/tấn cuối tháng 04.

Giá phôi tại sàn thấp hơn tại thị trường tự do, giá phôi xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ hiện chạm ngưỡng 650 USD/tấn fob.