Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Thị trường thép tấm:
do tốc độ tăng trưởng từ ngành năng lượng gió từ Trung Quốc tăng, nhà sản xuất Baotou Iron & Steel (Baotou) ở khu vực miền nam Trung Quốc dự báo doanh số bán thép tấm cũng vì thế mà hướng lên.
Báo cáo của phòng cho thấy nhu cầu thép tấm của ngành điện gió chiếm tới 69% tổng lượng tiêu thụ thép trong nước. Ngành năng lượng gió của Trung Quốc dự kiến tăng nhu cầu thép trong giai đoạn 2012-2020 lên tới con số 21,85 triệu tấn, trong đó thép tấm là 15 triệu tấn. Nhà máy thép tấm của Baotou hoạt động với công suất 1,4 triệu tấn/năm và hiện đã sản xuất được thép tấm bản rộng 1.200-3.600mm.
Giá xuất khẩu thép tấm của Trung Quốc trong tháng 07 hiện đã giảm do nhu cầu xuống thấp. Hiện tại, giá xuất thép tấm chứa boron đã giảm 10 – 20 USD/tấn từ cuối tháng 4.
Thị trường thép cây: Giá thép cây ở thị trường phía nam Trung Quốc tăng vững khoảng 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) hôm qua (17/05).
Hôm thứ 03, thép cây HRB 335 dày 18-25mm nguồn từ nhà sản xuất Guangzhou Shaoguan Iron & Steel được điều chỉnh tăng 30 NDT/tấn lên 5.260 NDT/tấn(805 USD/tấn), gồm 17% VAT so với tuần trước.
Do mức giá hiện đã đạt đỉnh, dư luận dự báo giá thép tấm ở khu vực miền nam Trung Quốc khả năng hướng xuống trong vài tháng tới. Hơn nữa tồn thép cây có dấu hiệu đi xuống kể từ đầu tháng 05. Lực mua thấp chỉ có vài giao dịch lèo tèo.
Sản lượng thép cây của Trung Quốc trong tháng 04 đạt 11,9 triệu tấn, đã giảm 4% so với tháng 03. Nhưng con số trên vẫn được cho là còn ở mức cao.
Sản lượng cuộn trơn trong tháng 04 của Trung Quốc giảm 5% so với tháng trước, ước đạt 9,8 triệu, còn sản lượng bình quân hàng ngày đạt 326.810 tấn, giảm 2% so với tháng 03.
Dư luận cho rằng nguồn cung thép cây trong thời gian tới sẽ không bị tác động vì nguồn điện thiếu hụt không ảnh hưởng gì tới hiệu suất của các nhà máy trong nước.
Châu Á
Nhật Bản
Nhà sản xuất thép hình lớn nhất Nhật Bản-Osaka Steel quyết định giữ nguyên giá thép hình tháng 06 không đổi nhằm kìm hãm đà tăng giá phế. Tuy nhiên, Tokyo Steel Manufacturing đã điều chỉnh giảm giá tất cả các sản phẩm thép tháng 06.
Giá thép hình chữ U (100x50mm) của Tokyo Steel sẽ về mức 73.000 Yên/tấn (901 USD/tấn).
Các nhà sản xuất bất bình với chính sách giá của Osaka Steel vì họ đang nỗ lực nâng giá bán.
Hiện thép hình chữ U (100x50mm) và thép hình chữ V (50mm) tại Tokyo có giá 86.000-87.000 Yên/tấn (1.062-1.074 USD/tấn), còn tại Osaka giá 83.000-84.000 Yên/tấn.
Ấn Độ
Thị trường HRC Ấn Độ tiếp tục trầm lắng, hơn nữa sản xuất tăng lên, mùa mưa cũng cận kề cộng với chính sách tiền tệ đang bị thắt chặt đã không hỗ trợ cho kế hoạc nâng giá của các nhà sản xuất, đó là chưa kể đến thị trường ô tô có nguy cơ phát triển chậm lại vì quyết định tăng giá xăng thêm 500 Rs/lít của chính phủ sẽ tác động xấu đến nhu cầu tiêu dùng thép từ ngành sản xuất này.
HRC SS400 3mm tiêu chuẩn thương phẩm đang được các nhà sản xuất chào bán với giá 34.000-35.500 Rs /tấn (754-787 USD/tấn) xuất xưởng, không thay đổi so với mức giá cuối tháng 03.
Đài Loan
Đài Loan tiếp tục điều chỉnh giá thép tại thị trường nội địa xuống 200 Đài tê/tấn hôm thứ Hai vừa rồi do thị trường chưa có dấu hiệu cải thiện.
Giá thép cây SD 280 kích thước vừa của Feng Hsin Iron & Steel sẽ về mức 20.000 Đài tệ/tấn (693 USD/tấn), Hai Kwang Enterprise Corp cũng giảm xuống còn 19.500-19.600 Đài tệ/tấn.
Giá thép cây giao ngay tại thị trường hiện ở mức 19.500 Đài tệ/tấn, chưa bao gồm thuế VAT, còn giá xuất khẩu thì khoảng 690 USD/tấn fob.
Thị trường nội địa không tốt nên các nhà sản xuất đang nhắm đến các thị trường xuất khẩu. Nghe nói phôi xuất khẩu sang Thái Lan giao tháng 06 có giá khoảng 645-650 USD/tấn fob. Trong khi đó, giá phế nội địa tuần này vẫn duy trì ổn định ở mức 12.900-13.900 Đài tệ/tấn, đã bao gồm phí vận chuyển.
Châu Âu
Tuy giá thép tấm thương phẩm của nam Âu và thép nhập khẩu đã được rút ngắn khoảng cách nhưng ở bắc Âu vẫn đang còn chịu nhiều áp lực do mức chênh lệch quá nhiều, ở khoảng 100 EUR/tấn.
các nhà sản xuất hợp nhất bắc Âu vẫn giữ giá chào bán ở mức 770 EUR/tấn, đã bao gồm phí vận chuyển. trong khi đó giá chào bán của các nhà sản xuất nam Âu là 680-700 EUR/tấn.
trước sự phục hồi của đồng USD, Ukraina đã tạm ngưng chào bán xuất khẩu sang khu vực này và dự định sẽ đưa ra giá chào mới ở khoảng 620-640 EUR/tấn cfr.
Tại Italia, giá HRC và CRCcũng nhích nhẹ thêm 10 EUR/tấn trong 02 tuần qua.
HRC nội địa hiện có giá xuất xưởng 540 EUR/tấn, còn giá chòa từ Thỗ Nhĩ Kỳ là 550-560 EUR/tấn cif, từ Nga thấp hơn đôi chút 530-540 EUR/tấn cif.
Giá CRC tháng 07 nội địa Italy cũng đã tăng khoảng 10 EUR/tấn lên 610-615 EUR/tấn xuất xưởng, HDG 570-580 EUR/tấn xuất xưởng.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Giá thép cây và thép hình được Kardemir điều chỉnh nâng lên, trong đó giá mới của thép cây lên mức 1.134-1.338 TL/tấn, gồm 18% VAT từ mức 1.089 TL/tấn (685 USD/tấn) đầu tháng 05.
Còn giá thép hình của nhà sản xuất này được điều chỉnh tăng 10-25 EUR/tấn so với đầu tháng 05, nhưng thép hình loại nặng vẫn ổn định.
Thép IPN-UPN 160mm hiện ở 520 EUR/tấn xuất xưởng, IPE chốt mức 530 EUR/tấn. Thép hình IPN-UPN 180-200mm có giá 575 EUR/tấn, và IPN-UPN 220-300mm giá 585 EUR/tấn. IPE-UPN-IPN 320-550mm và HEA-HEB 120-260mm được niêm yết ổn định mức 600 EUR/tấn.