Thị trường thép thế giới
Giá các sản phẩm thép dài thành phẩm xuất khẩu của CIS theo xu hướng tăng kể từ cuối tháng trước nhờ nhu cầu tăng ấm lên không chỉ ở Thổ Nhĩ Kỳ, Vịnh Ba Tư và Châu Phi mà ngay cả Ai Cập và Iran đã đẩy giá tiến sát mức 680-690 USD/tấn fob Biển Đen.
Giá thép cuộn trơn cũng đã tăng lên 740-750 USD/tấn fob Biển Đen. Metinvest cho biết hiện nhà sản xuất này đang chào bán cuộn trơn giao tháng 06 là 750 USD/tấn, và đang nhắm nâng giá chào tháng 07 lên 760 USD/tấn fob Biển Đen.
Với nhu cầu từ nước ngoài tăng mạnh như hiện nay, nhất là trong bối cảnh nguồn cung có phần eo hẹp, phôi thanh của CIS cũng bán khá chạy trong những tuần gần đây. Hiện giá chốt tại Biển Đen đã là 680 USD/tấn fob. Tuy nhiên cũng không dám đoán chắc liệu giá có tiến đến mốc 700 USD/tấn fob hay không vì trong thời điểm hè hoạt động xây dựng tạm lắng nhất là châu Âu và Đông Nam Á, chưa kể là rơi vào mùa chay Ramada của các nước đạo hồi.
Tại Hàn Quốc, cùng xu hướng ảm đạm trên thị trường hiện nay, nhà sản xuất thép Posco của Hàn Quốc cũng đang cân nhắc đến việc điều chỉnh giá bán trong nước sau khi nâng giá hồi cuối tháng 04 và đầu tháng 05 thêm 160.000 Won/tấn (148 USD/tấn) nhằm bù đắp chi phí đầu vào bất chấp nhu cầu suy yếu.
Hiện giá HRC SS400 3.0mm giao tại nhà máy của Posco đang đứng ở mức 1,06 triệu Won/tấn, trong khi giá bán trên thị trường chỉ ở mức 950.000 Won/tấn (878 USD/tấn).
Tại Đài Loan, Tập đoàn China Steel (CSC) của Đài Loan đã thông báo hạ giá bán 50 USD/tấn đối với các sản phẩm thép công nghiệp như thép cán nóng cán nguội, nhưng lại giữ nguyên các sản phẩm thép xây dựng như cuộn trơn, thanh vằn và tấm.
Theo đó, thép tấm vẫn duy trì ở mức 26,946 Đài tệ (931 USD), thép thanh vằn và thép cuộn là 28,619 Đài tệ/tấn (989 USD). Tuy nhiên các mặt hàng thép cán nóng lại giảm 1,754 Đài tệ (61 USD) xuống còn 22,226 Đài tệ (768 USD), thép cán lạnh giảm 1,419 Đài tệ (49 USD) xuống mức 26,134 Đài tệ (903 USD), thép cuộn mạ kẽm điện từ giảm 1,500 Đài tệ (52 USD) xuống 29,400 Đài tệ (1,016 USD).
Tại Iran, chính phủ nước này cho phép nâng giá thép cán dẹt lần đầu tiên trong 06 tháng sau khi giá giao dịch được duy trì ổn định kể từ tháng 10 năm ngoái nhằm kiểm soát thị trường.
HRC của Mobarakeh Steel tùy từng kích thước khác nhau được giao dịch với giá 6,63-6,72 triệu IRR /tấn (553-560 USD/tấn), còn CRC giao trong 60 ngày có giá 8,42 triệu IRR/tấn (702 USD/tấn) xuất xưởng.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nước này đã nhập khoảng 448.802 tấn thép cuộn cán dẹt trong tháng 04, giảm 26% so với mức 607.547 của cùng kỳ năm ngoái và giảm 17% so với tháng 03. Riêng cuộn cán nóng HRC chiếm 304.676, trong đó có 87.844 tấn được nhập từ Nga.
Tại Pakistan, nhà sản xuất thép lớn nhất nước này đã nâng giá thép cuộn cán nóng, gang thỏi và phôi tấm thêm 500-1.000 PKR /tấn (6-12 USD/tấn bắt đầu từ ngày 01/06.
Trong đó, HRC sẽ có giá bán mới là 66.800-70.600 PKR /tấn (770-813 USD/tấn). Phôi tấm được nâng lên 51.500-54.000 PKR /tấn (593-622 USD/tấn).
Thị trường Trung Quốc
Nhà sản xuất Shagang ở khu vực miền đông Trung Quốc hôm qua (1/6) đã công bố giữ giá tháng 06 không đổi so với tháng 05 đối với các mặt hàng thép tấm, cuộn cán nóng, thép cây và cuộn trơn, trong đó, giá thép tấm và cuộn trơn vẫn ở mức cao hơn so với thị trường giao ngay.
HRC Q235 dày 5.5mm vẫn ổn định mức 4.950 NDT/tấn (764 USD/tấn), gồm 17% VAT, trong khi thép tấm Q235 dày 14-20m cao hơn chút xíu 5.100 NDT/tấn, gồm VAT.
Tại Thượng Hải, HRC Q235 dày 5.5mm được giao dịch ổn định với giá 4.800-4.820 NDT/tấn , gồm VAT hơn nửa tháng 05, còn thép tấm Q235 dày 14-20mm có giá chào bán dao động quanh 4.950-4.990 NDT/tấn, gồm VAT.
Thị trường xuất khẩu HRC: thép cuộn cán nóng Trung Quốc xuất sang Đông Nam Á mất dần tính cạnh tranh. Tuần qua, giá chào HRC của Trung Quốc sang thị trường Việt Nam không hấp dẫn người mua so với giá từ Hàn Quốc, Nhật và Đài Loan ỡ ngưỡng 710-715 USD/tấn cfr.
Giá chào bán từ nhà sản xuất Đông Nam Á được niêm yết mức 735-740 USD/tấn fob còn Đài Loan chào với mức thấp hơn chút đỉnh 725-735 USD/tấn fob.
Các nhà sản xuất Trung Quốc đang chào bán HRC cán lại có boron sang thị trường Đông Nam Á dao động quanh 730-740 USD/tấn fob, và HRC SS400B dày 3-12mm nằm ở 710-720 USD/tấn fob.
Thị trường nguyên liệu thô: giá phế ferrous tại thị trường nội địa Trung Quốc nhìn chung ổn định hơn 02 tuần qua và xu thế này được dự báo tiếp tục duy trì trong tháng 06.
Thương nhân dự báo giá phế trong thời gian tới không có cơ hội giảm do nguồn cung hiện còn thắt chặt. Số khác nhận định giá phế ổn định dù giá thép cây miền bắc tăng nhẹ.
Hiện phế HMS>6mm được chào bán tại thị trường phía đông nước này ổn định mức 3.750-3.800 NDT/tấn (579-587 USD/tấn), gồm 17% VAT, còn ở miền bắc lại có giá cao hơn chút xíu 3.800-3.850 NDT/tấn (587-594 USD/tấn). Cả hai mức giá trên không đổi kể từ cuối tháng 05.
Giá thu mua ferro-chrome chứa hàm lượng carbon cao tháng 06 của hai nhà sản xuất thép không gỉ lớn Trung Quốc là Shanxi Taigang và Baosteel điều chỉnh giảm 6-7 % so với tháng 05. Theo đó, thương nhân dự báo thị trường giao ngay sẽ hứng chịu áp lực lớn.
Giá mua ferro-chrome chứa hàm lượng carbon tháng 06 được Taigang và Baosteel đặt mua với giá 8.250 NDT/tấn và 8.300 NDT/tấn. Mức giá trên thấp hơn so với giá mua của tháng 05 là 8.850 NDT/tấn.
Thị trường thép tấm: Sau gần 10 ngày ổn định, giá tấm dày tại thị trường nội địa có dấu hiệu suy yếu tuần này, dù chỉ với biên độ nhẹ 3 USD/tấn.
Dư luận dự báo trong thời gian tới giá sẽ theo xu hướng giảm và không có cơ hội nhích lên trong ngắn hạn.
Thép tấm tiêu chuẩn thương phẩm Q235 dày 16-20mm từ nhà sản xuất Shaoguan Iron & Steel (Shaogang) hiện được chào bán phổ biến tại thị trường Quảng Châu ở mức 5.140 NDT/tấn (790 USD/tấn), gồm 17% VAT, tương đương 4.393 NDT/tấn, chưa VAT, giảm 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) so với thứ hai và đã rớt 60-70 NDT/tấn so với tháng trước.
Thị trường CRC và HDG: kể từ giữa tháng 05, giá thép CRC và HDG tại thị trường nội địa Trung Quốc yếu dần. Thương nhân dự báo giá có khả năng giảm sâu thêm nữa do sắp bước vào mùa nhu cầu tiêu thụ thép đi xuống.
Số khác theo trường phái lạc quan lại dự báo giá không có khả năng trượt giảm do các nhà máy hạ giá chào bán cùng với sản lượng thấp đi do bảo trì.
CRC và HDG dày 1.0mm tại Thượng Hải được chào bán với giá lần lượt 5.410-5.460 NDT/tấn (835-843 USD/tấn) và 5.800-5.850 NDT/tấn , gồm 17% VAT, giảm lần lượt 40 NDT/tấn và 20 NDT/tấn từ giữa tháng 05.