Thị trường thép Trung Quốc hơn một tháng qua hiện đang trong tình trạng khó khăn chồng chất khó khăn, tình trạng thiếu hụt nguồn điện đã lên tới cao trào, giá thành sản xuất không ngừng tăng cao, thực trạng cung lấn áp cầu và lạm phát liên tục tăng cao.
Rất khó dự báo xu hướng giá thép nội địa trong thời gian tới sẽ đi về đâu
Theo tính tóan sơ bộ ban đầu từ Trung Quốc, dự án xây 10 triệu ngôi nhà giá rẻ của nước này sẽ cần một lượng thép khổng lồ lên tới 27-30 triệu tấn trong năm nay. Nhưng do chính phủ đang có ý định tận dụng những căn hộ chung cư và nâng cấp thành nhà xã hội nên lượng thép khả năng chỉ cần là 15,5 triệu tấn, tương đương 2,5% tổng sản lượng thép quốc gia.
Thị trường HRC: ngay khi ngân hàng Bắc Kinh ra quyết định nâng lãi suất tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần thứ 06 trong năm nay vào hôm 14/06, ngay lập tức thị trường HRC đã trở về trạng thái bình ổn. Nhưng do hiện lượng dự trữ HRC trên thị trường đang vơi dần, giới kinh doanh hầu hết tỏ ra rất bình tĩnh.
Tại Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được chào bán phổ biến ỡ ngưỡng 4.780 NDT/tấn, gồm VAT, trong khi đó tại thị trường Lecong lại cao hơn chút đỉnh 4.900 NDT/tấn. Cả hai mức giá trên không đổi so với đầu tuần trước.
Thị trường nguyên liệu thô: cho tới thời điểm này giá phế trên hầu hết địa bàn tỉnh Trung Quốc vẫn chưa hề có dấu hiệu giảm nhiệt, nhưng giới trong ngành dự báo giá sẽ bắt đầu đi xuống vào cuối tháng này do nhu cầu tiêu thụ hiện đang đổ dốc.
Giá phế sẽ chững lại và đi xuống từ từ ngay khi các nhà sản xuất thu gom đủ lượng phế dự trữ dùng cho sản xuất.
Hiện HMS >6mm được chào bán rộng rãi tại thị trường phía đông với giá 3.900 NDT/tấn (602 USD/tấn), gồm 17% VAT, cao hơn 120 NDT/tấn (19 USD/tấn) so với cuối tháng trước.
Châu Âu
Anh:
Giới thị trường cho biết các nhà sản xuất thép thanh thương phẩm Anh nâng giá thêm 25 Pound/tấn áp dụng từ ngày 20/6 do chi phí đầu vào cao và mức điều chỉnh phụ phí, và giá nhiều sản phẩm thép công nghiệp khác tại các thị trường châu Âu. Theo đó, giá sản phẩm này ở mức 565-585 Pound/tấn (643-665 EUR/tấn) xuất xưởng, tùy thuộc vào kích thước và chất lượng.
Giá thép dẹt tại Anh gần đây đang chịu áp lực do có hai nhà sản xuất đang bán với giá 520-530 Pound/tấn, đã bao gồm phí vận chuyển. Các nhà sản xuất lớn đang bán ngày càng nhiều sản phẩm này sang khu vực có giá ở mức 550 Pound/tấn, giao tận nơi.
Tây Ban Nha:
Các nhà sản xuất thép hình Tây Ban Nha dự kiến sẽ tăng phụ phí thêm 20 EUR/tấn vào tuần tới. Theo đó, giá sản phẩm này dự kiến ở mức 660-670 EUR/tấn giao tận nơi (944-959 USD/tấn). Tuy nhiên thị trường vẫn trầm lắng và tồn còn khá nhiều.
Thép hình kích thước nhỏ hiện có giá 620-630 EUR/tấn, bao gồm phí vận chuyển. Giá phế điều chỉnh lên 10-15 EUR/tấn vẫn chưa được các thương nhân hưởng ứng.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế nội địa hiện đã giảm xuống mức 690-780 TL/tấn (432-488 USD/tấn), hạ 20 TL/tấn (12,5 USD/tấn) so với đầu tháng.
Nhà sản xuất thép Colakoglu đã điều chỉnh giá thu mua phế tháo dỡ ô tô khoảng 20 TL/tấn xuống còn 700 TL/tấn. Diler cũng áp giá mua giảm xuống còn 710 TL/tấn kể từ ngày hôm qua.
Nhà sản xuất Cemtas cũng điều chỉnh giá thu mua phế xuống còn 690 TL/tấn. Tuy nhiên Asil Celik vẫn giữ nguyên giá mua 780 TL/tấn nhưng có thể sẽ giảm 20 TL/tấn trong ngày hôm nay.
Italia:
Phó chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất Italia ông Federacciai, Nicola Riva cho hay, giá quặng dự kiến sẽ ổn định cho đến quý Ba năm 2011. Tuy nhiên giá than cốc có thể tăng thêm nữa do nhu cầu nhiên liệu lên quá cao tại Trung Quốc.
Đức và Italia gần đây đã quyết định không sử dụng năng lượng điện hạt nhân. The ông Riva, quyết định này sẽ làm tăng tính cạnh tranh đối với nguyên liệu thô như than nhiệt điện, khí gas và khả năng sẽ đẩy giá điện lên cao hơn.
Đức:
CRC tại Đức duy trì ở mức 700 EUR/tấn (992 USD/tấn) xuất xưởng. Tuy nhiên, một vài nhà sản xuất bán sang Austria với giá 660 EUR/tấn xuất xưởng, hoặc 690 EUR/tấn giao tận nơi.
CRC tây bắc Âu bán tại khu vực Benelux có giá 630-650 USD/tấn xuất xưởng, các chào bán nhập khẩu từ Trung Quốc là 600 EUR/tấn.
Châu Á
Ả Rập Saudi:
Giá phế nội địa Ả Rập Saudi duy trì ổn định kể từ tuần trước, sau khi giảm 100 SAR/tấn (27 USD/tấn) tại tỉnh phía đông của nước này.
Phế ferrous nội địa hiện đang được bán sang thị trường phía đông và tây với giá lần lượt 990 SAR/tấn (246 USD/tấn) và 1.060 SAR /tấn (283 USD/tấn).
Pakistan:
Pakistan Steel điều chỉnh giá HRC và CRC thêm 300 – 800 PKR/tấn (3,5-9 USD/tấn), áp dụng kể từ ngày 15/06. Theo đó, HRC hiện có giá 67.400-71.100 PKR/tấn (780-823 USD/tấn) kể từ hôm 09/06 nhưng hiện giá loại thép này là 68.200-71.800 PKR /tấn (790-831 USD/tấn). Giá CRC kể từ hôm 23/02 vẫn duy trì ổn định mức 72.800-79.000 PKR/tấn (843-915 USD/tấn) nhưng giờ đã tăng lên 73.100-79.500 PKR/tấn (846-921 USD/tấn).
Nam Mỹ
Brazil:
Thị trường thép dẹt Brazil cho thấy có dấu hiệu cải thiện kể từ đầu tháng 06. HRC dày 2mm bán cho người tiêu dùng trực tiếp được đàm phán giảm 20 R/tấn (12,6 USD/tấn) xuống còn 2.430 R/tấn, giao tận nơi. Trong khi đó, CRC dày 1,5mm đang được bán với giá 3.050 R/tấn từ 3.144 R/tấn trong tháng 5.
Thép tấm A36 dày 12.5 mm giảm 80 R/tấn xuống còn 2.600 R/tấn, giao tận nơi. Còn giá thép tấm A36 dày 6 mm hiện có giá 2.850 R/tấn từ mức giá trước đó là 2.900R/tấn, bao gồm phí vận chuyển.