Thị trường thép cây
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá thép cây nội địa đã có nhiều cải thiện. Tại Marmara hiện giá đã tăng thêm 30 TL/tấn (18 USD/tấn) lên mức 1.490 TL/tấn (903 USD/tấn), đã bao gồm 18% VAT. Giá của Kardemir là 1.259 TL/tấn (763 USD/tấn) xuất xưởng, chưa tính thuế VAT 18%, tăng từ mức 1.204 TL/tấn (729 USD/tấn) hôm 07/06.
Xét đến thị trường thép cuộn cán dẹt, trước kỳ nghỉ lễ Ramadan đang đến gần, giao dịch thép cán dẹt tại thị trường nội địa Ả Rập Saudi đã tăng nhẹ so với tháng 06. HRC được chào bán vào Ả Rập Saudi với giá 740-760 USD/tấn cfr. HRC tại thị trường nội địa Ả Rập Saudi là 780-800 USD/tấn, trong khi giá niêm yết của nhà sản xuất là 800 USD/tấn.
Cùng chung xu hướng, giao dịch thép cuộn cán dẹt tại Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhẹ so với tuần trước tuy vẫn tương đối yếu.HRC từ Ukraina tuần trước được chào bán với giá 700-720 USD/tấn cfr. Các chào bán từ Nga hiện có giá khoảng 740-750 USD/tấn cfr, CRC từ Nga có giá 840-860 USD/tấn cfr. Thuế nhập khẩu HRC vào Thổ Nhĩ Kỳ là 9% còn CRC là 13%. Các nhà sản xuất nội địa đang chào bán HRC với giá 730-750 USD/tấn và CRC là 890-920 USD/tấn. Do đó giá nhập khẩu hiện chưa được thị trường chấp nhận.
Về tình hình thị trường phế, nhìn chung nhu cầu tiếp tục trầm lắng tại hầu khắp các thị trường.
Nhận thấy những dấu hiệu nhu cầu có thể suy yếu trong thời gian tới, Hyundai Steel và Dongkuk Steel Mill của Hàn Quốc hôm 13/07 quyết định hạ giá thu mua phế khoảng 10.000 Won/tấn (9 USD/tấn) giao tới các xưởng máy ở Incheon.
Thị trường nhập khẩu phế Đông Á cũng tiếp tục trầm lắng, giao dịch khá thưa thớt.
Trung Quốc đã đặt mua phế 80:20 HMS 1&2 của Mỹ vào cuối tháng 06 với giá 489 USD/tấn cfr. Nghe nói Hyundai gần đây đặt mua khoảng 70.000 tấn phế A3 từ Nga với giá cao hơn ngưỡng 485 USD/tấn cfr.
Tại Việt Nam, khoảng 30.000 tấn phế hỗn hợp (phế vụn và 80:20) được đặt mua 02 tuần trở lại đây với giá lần lượt là 495 USD/tấn cfr và 490 USD/tấn.
Trong khi đó, các chào bán phế 80:20 từ Mỹ hoặc Anh sang Đông Nam Á hiện có giá 475-480 USD/tấn cfr.
Tại thị trường Nam Âu, nhu cầu vẫn duy trì yếu, khách hàng liên tiếp yêu cầu S235 được chào bán chính thức, chủ yếu là từ các nhà cán lại Italia, với giá 620-630 EUR/tấn xuất xưởng tháng 09. Những khách hàng lớn muốn hạ giá thu mua và các đại lý hiện đang yết giá gần sát 600-620 EUR/tấn xuất xưởng (851-879 USD/tấn). Trong khi áp lực từ hàng nhập khẩu đã giảm bớt, giá tháng 09 có thể được thay đổi.
Tại Đài Loan, trước xu hướng nhu cầu đi xuống, China Steel Corp (CSC) sẽ giảm giá đối với nhiều sản phẩm thép giao tháng 9.
Theo đó, HRC và CRC lần lượt giảm 190 Đài tệ/tấn (7 USD/tấn) và 870 Đài tệ/tấn (30 USD/tấn). Giá thép tấm, thép lò điện và thép cuộn mạ điện sẽ giảm lần lượt khoảng 1.381 Đài tệ/tấn, 1.208 Đài tệ/tấn và 1.000 Đài tệ/tấn.
Tuy nhiên giá thép thanh, cuộn trơn và thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng sẽ không đổi do nhu cầu những mặt hàng này đang khá tốt.
Thị trường Trung Quốc
Sản lượng thép thô hàng ngày trong tháng 06 của Trung Quốc chạm mức cao mới 2 triệu tấn/ngày, tăng 3% so với tháng trước và nếu so với cùng kỳ năm ngoái đã tăng 12%, theo số liệu cung cấp bởi cục thống kê quốc gia.
Trong tháng 06 vừa qua, Trung Quốc đã sản xuất 59,93 triệu tấn thép thô. Tính trong 06 tháng đầu năm, tổng sản lượng thép thô của nước này đạt 350,54 triệu tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ tháng trước.
Thị trường HDG: do được hỗ trợ bởi động thái nâng giá HDG tháng 08 thêm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn), giá HDG trên thị trường giao ngay đã ngừng giảm.
Giá HDG 1.0mm tại thị trường giao ngay Thượng Hải đã tăng 30 NDT/tấn hơn tuần qua lên ngưỡng 5.720-5.800 NDT/tấn (885-898 USD/tấn, gồm 17% VAT. Trong khi, giá chào đối với cùng loại thép trên tại Leong lại ổn định mức 5.900-5.950 NDT/tấn, gồm VAT trong tuần này.
Tại thị trường xuất khẩu, HDG được chào bán dao động quanh 810-830 USD/tấn fob. Tuy nhiên, khách hàng cho rằng mức giá này còn cao nên giao dịch không nhiều.
Thị trường thép không gỉ: Giá austenitic không gỉ Trung Quốc tại thị trường giao ngay Phật Sơn tỉnh Quảng Đông đã tăng 100-300 NDT/tấn (15-46 USD/tấn) kể từ cuối tháng 06 sau khi giá nickel đạt đỉnh 23.000 USD/tấn đầu tháng 07.
HRC 304 dày 3mm đã tăng 100 NDT/tấn lên 21.400-21.600 NDT/tấn (3.311-3.342 USD/tấn) trong khi CRC 304/2b dày 2mm lại tăng 300 NDT/tấn lên 22.500-22.800 NDT/tấn. Giá CRC 201/2B dày 1-2mm cũng tăng 100 NDT/tấn lên 12.900-13.100 NDT/tấn. Tất cả mức giá trên đã bao gồm 17% VAT và là giá của ngày 13/07.
Giá nickle giao ngay tại sàn giao dịch kim loại London (LME) đã bắt đầu trượt tuần này, hôm 12/07 giá chỉ còn 23.075-23.080 USD/tấn sau khi chạm đỉnh 24.000 USD/tấn cuối tuần trước.
Thị trường nguyên liệu thô: Giá phế ferrous nội địa thuộc khu vực miền trung Trung Quốc vẫn ổn định hơn hai tuần qua do người tiêu thụ phế vẫn giữ nguyên giá thu mua phế.
Giá thu mua phế của Wuyang Iron & Steel vẫn ổn định kể từ hôm 21/06. Hiện phế HMS>6mm của nhà sản xuất này là 3.770 NDT/tấn (584 USD/tấn), gồm 17% VAT, giao tại nhà máy.
Hiện phế HMS>6mm được chào bán rộng rãi tại thị trường miền trung Trung Quốc với giá 3.750-3.800 NDT/tấn (580-588 USD/tấn), gồm VAT, tương tự như hai tuần trước đây.
Nguồn cung than eo hẹp đã hỗ trợ giá than cốc nhích lên 1.280-1.290 NDT/tấn (198-200 USD/tấn), gồm 17% VAT, tăng 30-40 NDT/tấn (5-6 USD/tấn) từ mức 1.250 NDT/tấn hôm 15/06.