Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Thị trường HRC: hôm 18-22 tháng 07, giá HRC nội địa đã hồi phục trở lại do niềm tin cải thiện cũng như tồn thấp. Hoạt động tái bổ sung hàng tồn của thương nhân diễn ra khá tích cực, do dự báo giá thép tháng tới sẽ cao hơn.

Tại Thượng Hải, HRC Q235 dày 5.5mm hiện được chào bán rộng rãi trên thị trường với giá 4.830 NDT/tấn (749 USD/tấn), gồm 17% VAT, tăng 60 NDT/tấn so với giá hôm 18/07. Giới thương nhân tại Lecong đang chào bán với cùng loại thép trên ngưỡng 4.940-4.960 NDT/tấn, gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn so với giá ngày 18/07.

Thị trường ống hàn: Giá thép ống không hàn tại thị trường giao ngay Trung Quốc tuần qua được giữ ổn định bất chấp giá phôi tròn hồi phục nhẹ vào cuối tuần.

Do nhu cầu từ người dùng thưa thớt, giá thép ống hàn hiện đang thiếu đà đi lên.

Tại Thượng Hải, giá ống không hàn 219x6mm (GB/8163) nguồn từ tỉnh Giang Tô và Sơn Đông hiện là 5.800 NDT/tấn (897 USD/tấn), gồm 17% VAT, tương tự như mức giá tuần trước.

Thị trường nguyên liệu thô: Giá phế Ferrous ở thị trường phía bắc Trung Quốc cuối tuần trước giữ ổn định do các nhà sản xuất sắt thép lớn nâng giá thu mua.

Shougang Qian’an Iron & Steel (Shouqian)- nhà tiêu thụ phế lớn nhất trong khu vực đã nâng giá thu mua phế khoảng 40-60 NDT/tấn (6-9 USD/tấn) hôm 21/07. Do đó, giá thu mua phế  HMS của nhà sản xuất này hiện là 3.940 NDT/tấn (611 USD/tấn), gồm 17% VAT.

Hiện phế HMS(>6mm) được chào bán rộng rãi trên thị trường phía bắc dao động quanh mức 3.800-3.900 NDT/tấn, gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn so với giá tuần trước.

Giá nhập khẩu than cốc Mông Cổ từ Trung Quốc tăng trong tháng 07 do nhà xuất khẩu Mông Cổ nâng giá thêm 3-5 USD/tấn vì lực cầu mạnh.

Hiện than cốc số 03 tại các cảng ở khu vực tự trị nội Mông Cổ vẫn ổn định mức 900-940 NDT/tấn (140-146 USD/tấn), tương tự mức ngày 15/06.

Than cốc số 04 tăng 40 NDT/tấn (6 USD/tấn) lên 840-880 NDT/tấn tại các cảng khu vực nội tự trị Mông Cổ hôm 22/07 từ mức 800-840 NDT/tấn của tháng trước. Tất cả mức giá đã bao gồm 17% VAT và phí vận chuyển.    

Châu Á

Đông Nam Á

Thị trường phôi thanh nhập khẩu tại Đông Nam Á bắt đầu có dấu hiệu cải thiện, giá chào bán nhờ đó cũng được đẩy lên.

Tại Thái Lan, thị trường phôi nhập khẩu tăng mạnh hơn cả do phế liệu thiếu hụt nên các chào bán phôi thanh nội địa rất ít.

Giá chào bán phôi thanh từ Nga khoảng 10 ngày trước là 675 USD/tấn cfr nhưng hiện giờ đã tăng lên mức cao hơn.

Tuy nhiên ở một số nước khác như Việt Nam, Indonesia và Philippine, lực mua phôi thanh vẫn yếu vì thị trường thép cây trầm lắng, hơn nữa khách hàng vẫn ưa chuộng phôi thanh nội địa hơn.

Phôi thanh Việt Nam được bán sang Philippines hồi đầu tháng 07 với giá 660  USD/tấn cfr.

Nhật Bản

Một số nhà cung cấp thép cây Nhật Bản đã nâng giá tháng 08 thêm3.000 Yên/tấn (38 USD/tấn) do giá phế vẫn ở mức cao, khoảng 443 USD/tấn

Giá thép cây kích thước cơ bản tại thị trường Tokyo hiện ở khoảng 61.000 Yên/tấn (772 USD/tấn).

Thứ Ba tuần trước, Tokyo Steel Manufacturing đã thông báo giữ nguyên giá thép cây cơ bản tháng 08 tại mức 785 USD/tấn đã bao gồm phí vận chuyển.

Nhà sản xuất thép cây hàng đầu Kyoei Steel sẽ thông báo giá tháng 08 trong tuần này.

Châu Âu

Thị trường thép cuộn tây bắc Âu vẫn duy trì trầm lắng kể từ tuần trước.

HRC nội địa có giá giao ngay là 540-550 EUR/tấn (775-789 USD/tấn) xuất xưởng cơ bản.

Hiện thép Ấn Độ có tính cạnh tranh khá lớn tại khu vực này. HRC Ấn Độ giao tháng 09 được giao dịch quanh mức 515-530 EUR/tấn Antwerp. Nhưng khả năng giá đã chạm đáy và bắt đầu bật tăng trở lại.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thị trường phôi Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định, dù lực mua từ Trung Đông không nhiều nhưng từ Iraq đang tăng lên. Giá bán trong tháng 09 có thể giảm nhẹ nhưng nhu cầu có thể vẫn tiếp tục tăng.

Phôi tại Thỗ Nhĩ Kỳ được bán với giá 710-720 USD/tấn xuất xưởng, giá chào xuất khẩu là 710-715 USD/tấn fob.

Thỗ Nhĩ Kỳ có khuynh hướng bán thép cây nhiều hơn là bán phôi do nhu cầu từ Trung Đông tăng mạnh.

Đối với thị trường thép thành phẩm, sức mua HRC Thổ Nhĩ Kỳ tại thị trường Châu Âu đang giảm dần do mùa hè đang cận kề. Đồng Lira suy yếu so với USD cũng là yếu tố khác gây bất lợi cho HRC của Thổ Nhĩ Kỳ.

Loại thép này hiện đang được Thổ Nhĩ Kỳ chào bán với giá 730-740 USD/tấn fob nhưng khách hàng Châu Âu vẫn chưa chấp nhận mức 710 USD/tấn fob.

Các nhà sản xuất không muốn chiết khấu vì cho rằng thị trường sau lễ sẽ cải thiện đáng kể.

CIS

Thị trường thép dài tại Ukraina bắt đầu trở yếu vì một số dự án xây dựng lớn đang ở giai đoạn hoàn tất. Hơn nữa, nhu cầu trong thời điểm nghỉ lễ cũng bắt đầu ít dần.

Hầu hết thép cây kích thước phổ biến, 12-18mm, do ArcelorMittal Kryviy Rih sản xuất được chào bán tới khách hàng với giá 7.320-7.219 hryvna/tấn (915-902 USD/tấn) xuất xưởng, đã bao gồm thuế VAT 20%, thép cây đường kính lớn hơn thì được bán với giá rẻ hơn.

Khả năng giá thép cây vẫn duy trì ổn định trong tháng 08.

Tại Nga, Nhu cầu thép cuộn đang tăng mạnh, đặc biệt là HDG.

CRC tháng 07 giảm 3-4% so với giá tháng 06, giá HDG tăng 3% do lực mua tăng mạnh. Khả năng giá HDG tiếp tục tăng thêm 2-4% lên mức 31.870-32.550  Rúp/tấn (1.150-1.170 USD/tấn) đã bao gồm thuế VAT, từ mức giá hiện tại là 30.450-31.800 Rúp/tấn.

Trong tháng 08, giá CRC 1mm nội địa có thể nhích nhẹ lên 26.420-27.030 Rúp/tấn xuất xưởng, chưa bao gồm thuế VAT. HRC 2mm cũng sẽ tăng thêm 1,5%, lên mức 21.600-21.300 Rúp/tấn. Nhưng giá thép tấm có thể giảm về mức 20.810 Rúp/tấn.

Tuy nhiên,  giá gang thỏi CIS xuất sang Biển Đen và biển Azov trong tháng này đã giảm khoảng 5-10 USD/tấn. Một số nhà nhập khẩu Châu Âu đã giảm số lượng thu mua trong kỳ nghỉ lễ, nhưng nhu cầu từ Mỹ đối với gang thỏi của Ukrainia đang tăng lên.

Giá chào BPI của Nga sang Biển Đen hiện dao động trong khoảng 520-540 USD/tấn fob.

Thị trường nguyên liệu thô

Giá phế tại Nam Âu duy trì ổn định trong tháng 07 này. Các nhà tham gia thị trường cho biết, báo giá đối với phế E3 là 300-320 EUR/tấn (430-458 USD/tấn), E40 là 335-355 EUR/tấn và 340-360 EUR/tấn đối với phế E8.

Khả năng giá tháng 08 vẫn duy trì ổn định vì nhu cầu chưa cải thiện nhưng đến tháng 09 giá có thể nhích thêm 10 EUR/tấn vì lực mua sau lễ thường tăng đáng kể.

Tại Nhật Bản, Tokyo Steel đã hạ giá thu mua phế ở một số xưởng sản xuất vì sắp đến thời điểm bảo trì máy nên không cần thiết phải gom phế với số lượng nhiều.

Phế H2 được giao tới Kyushu giá 37.500 Yen/tấn và tới nhà máy Tahara là 37.500~38.000 Yen/tấn.

Đối với thị trường quặng, theo bảng giá tham khảo từ TSI cho thấy giá quặng tăng chậm lại so với tuần trước đó.

Giá tham khảo quặng 58% Fe tăng 0,5%, quặng 62% Fe tăng 1 USD/tấn dmt và giá chốt hôm thứ Năm tuần trước là 175,10 USD/tấn dmt. Quặng 63.5/63% Fe của TSI cũng tăng lên 181,80 USD/tấn trong tuần rồi.

 

 

 

diễn biến thị trường thép Trung Quốc

Thị trường thép xây dựng

Giao kỳ hạn

Thị trường thép xây dựng giao dịch kỳ hạn trong phiên đầu tuần sáng nay đã cho tín hiệu giảm rõ rệt hơn. Mở cửa đầu ngày, giá hợp đồng thép cây RB1110 giao dịch ở mức 4.920 NDT/tấn, mức cao nhất trong ngày là 4.926 NDT/tấn, giá thấp nhất trong ngày là 4.878 NDT/tấn và đóng cửa cuối giờ là 4.878 NDT/tấn, giảm 47 NDT/tấn so với phiên giao dịch cuối tuần rồi.

Giao ngay

Tuy nhiên, thị trường giao ngay lại phản ứng tăng giảm bất thường. Tại Thượng Hải, thép cây 20mm HRB400 tăng 10 NDT/tấn, trong khi tại Bắc Kinh, giá lại giảm 10 NDT/tấn xuống còn 5,090 NDT/tấn. Còn tại Quảng Châu, giá không có gì thay đổi so với cuối tuần rồi ở mức 5.170 NDT/tấn.

Về cuộn trơn 6.5mm, giá tại Thượng Hải ngày hôm nay tăng 20 NDT/tấn lên mức 4.890 NDT/tấn. Còn những nơi khác như Bắc Kinh và Thượng Hải, giá không có gì thay đổi, vẫn giữ mức 4.910 NDT/tấn và 5.050 NDT/tấn.

Các yếu tố ảnh hưởng

 

Thị trường thép giao kỳ hạn hôm nay đã chịu ảnh hưởng bởi thị trường chứng khoán giảm điểm sau khi tai nạn đường sắt cao tốc của nước này khiến hơn 35 người thiệt mạng. Khả năng Trung Quốc sẽ giảm đầu tư quy mô lớn vào ngành đường sắt.

Thêm vào đó, các nhà đầu tư cũng đang quan ngại về tình hình kinh tế của Mỹ do sự bế tắc trong vấn đề giải quyết hạn mức nợ công của nước này.   

Thị trường thép công nghiệp

Thị trường thép cán nguội đầu tuần này tiếp tục duy trì xu hướng từ ổn định đến tăng nhẹ như tuần rồi.

Một số mặt hàng ổn định bao gồm cuộn 1.2mm do Shougang sản xuất vẫn giữ nguyên mức 5.300 NDT/tấn, cuộn 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất vẫn ở mức 5.290 NDT/tấn và  cuộn 1.0mm do Ma'anshan Steel sản xuất vẫn có giá 5.320 NDT/tấn như tuần rồi. Còn những mặt hàng có giá tăng nhẹ 10 NDT/tấn trong ngày hôm nay bao gồm tấm 1.5mm do Angang sản xuất điều chỉnh nhẹ lên 5.400 NDT/tấn; cuộn 2.0mm do Benxi Steel sản xuất nhích lên 5.360 NDT/tấn.

Còn về cuộn cán nóng, thị trường lại đi ngược xu hướng với thép cuộn cán nguội, giảm nhẹ ở một số mặt hàng.

Trong đó cuộn 4. 5/7.5*1500mm có giá chào bán giảm 10 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần rồi xuống còn 4.820 NDT/tấn; cuộn 4.75/5.75*1500mm cũng giảm 10 NDT/tấn còn 4.840 NDT/tấn; cuộn 7.75/9.75*1500mm giảm 10 NDT/tấn xuống mức 4.790 NDT/tấn. Tuy nhiên, một số mặt hàng duy trì ổn định là 1500mm Mn vẫn không thay đổi mức 4.880 NDT/tấn; 1800mm là 4.980 NDT/tấn; 2.75mm Q235 là 4.870 NDT/tấn và 2.75mm SPHC là 4.860 NDT/tấn.