Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Thị trường xuất khẩu: nhu cầu xuất khẩu HRC và thép tấm của Trung Quốc đã phát đi tín hiệu tăng sau khi giảm mạnh trong tháng trước. Xuất khẩu tháng 06 rớt 25% so với tháng 05. Song song đó, giá cũng đã được phục hồi, nhất là từ Ấn Độ.
Trong tháng 06, Trung Quốc đã xuất 512.636 tấn HRC và thép tấm, rớt so với con số 682.881 tấn trong tháng 05 và cũng rớt 64% so với cùng kỳ năm ngoái, theo số liệu từ cục hải quan Trung Quốc.
Chào bán xuất khẩu HRC có boron được giao tháng 09 chạm mức 690-695 NDT/tấn fob, tăng 10-15 USD/tấn so với đầu tháng 07.
Nhà sản xuất Angang của Trung Quốc hạ giá HRC xuất sang Nhật khoảng 10 USD/tấn cho các lô hàng giao tháng 09 do đồng Yen tăng tăng mạnh hơn so với đồng USD. HRC tiêu chuẩn hàng hóa loại dày 1.6-22mm của nhà sản xuất này có giá 775 USD/tấn cfr, tương đương 785-790 USD/tấn (61.230-61.620 Yen/tấn), gồm phí giao hàng từ cảng tới khách hàng.
Hiện giá trên thị trường đối với HRC tiêu chuẩn hàng hóa được cung cấp bởi các nhà sản xuất tích hợp Nhật khoảng 68.000-75.000 Yen/tấn (871-960 USD/tấn), so với mức 70.000-75.000 Yen/tấn của tháng trước.
Xuất khẩu cuộn trơn của Trung Quốc trong tháng 06 hồi phục nhẹ sau khi rớt trong hai tháng trước.
Nhìn chung, Trung Quốc đã xuất 725.918 tấn thép dài (gồm thép cây, thanh, cuộn trơn, và thép hình) trong tháng 06, rớt 10% so với tháng 05. Trong đó, tổng xuất khẩu thép cây ngoại trừ mặt hàng chứa hợp kim trong tháng 06 đạt to 21.880 tấn, tăng 38%. Nhưng hai sản phẩm chính là thép thanh và thép hình đã giảm theo hàng tháng.
Thị trường thép cây và cuộn trơn: Giá cả hai mặt hàng thép cây và cuộn trơn ở phía nam Trung Quốc tiếp tục tăng ổn định trong 03 tuần gần đây do được hỗ trợ bởi giá tại thị trường tương lai cao.
Hôm 26/07, thép cây HRB335 dày 18-25mm được chào bán rộng rãi tại thị trường giao ngay Quảng Châu quanh 5.070-5.090 NDT/tấn (787-790 USD/tấn), tăng 40-60 NDT/tấn (6-9 USD/tấn) so với hai tuần trước.
Tuần này, giá cuộn trơn tại thị trường giao ngay tiếp tục nhích lên. Hiện cuộn trơn Q235 dày 8-10mm được sản xuất bởi Shaoguan Iron & Steel có giá 5.000-5.050/t gồm VAT, tăng 70-120 NDT/tấn so với 02 tuần trước.
Thị trường ống không hàn: sản lượng ống không hàn đã tăng lên mức cao nhất kỷ lục hàng tháng trong nửa đầu năm 2011 đạt 2,4 triệu tấn.
Sản lượng ống không hàn tháng 06 tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng bình quân hàng ngày tháng 06 đạt 80.033 tấn/ngày, tăng 11% so với tháng trước.
Tổng sản lượng ống không hàn trong nửa đầu năm đạt 12,7 triệu tấn, tăng 12% nhờ vào công suất hoạt động của cả nước đạt 30 triệu tấn/năm cuối năm 2010.
Châu Á
Triển vọng nền kinh tế chưa ổn định và nhu cầu thấp khiến thị trường HRC nhập khẩu vào Đông Nam Á vẫn lắng. Tuy nhiên các nhà xuất khẩu đang nhắm đến việc nâng giá thêm khoảng 10-20 USD/tấn.
Trung Quốc đang nhắm đến xuất khẩu HRC SS400B dày 3-12mm tiêu chuẩn thương phẩm với giá 690-700 USD/tấn fob. Các chào bán sang Việt Nam là 715-720 USD/tấn cfr còn sang những nơi khác trong khu vực Đông Nam Á thì có giá 730-740 USD/tấn cfr.
Tại Việt Nam, giá HRC 2mm nội địa ở mức 710 USD/tấn. HRC tồn SS400B đang được chào bán với giá 670 USD/tấn cfr.
Hàn Quốc đang chào bán HRC SAE 1006 dày 2mm với giá 710 USD/tấn fob (740 USD/tấn cfr Đông Nam Á). Giá xuất khẩu của Hàn Quốc đang tăng lên chủ yếu là do đồng Won tăng mạnh. Đài Loan cũng nâng giá chào lên 700-710 USD/tấn fob.
Tại Hàn Quốc, nhập khẩu HRC trong 06 tháng đầu năm giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống còn 3,69 triệu tấn. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tại thị trường nội địa suy yếu, hơn nữa sản lượng từ các nhà sản xuất trong nước đã tăng lên gấp đôi.
Trong tháng 06, tổng nhập khẩu của Hàn Quốc giảm 33% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống còn 522.400 tấn. Hai nhà xuất khẩu lớn là Nhật và Trung Quốc đã xuất sang nước này với mức lần lượt là 249.000 và 205.000 tấn, giảm 22,4% và 50% so với cùng kỳ năm ngoái.
Châu Âu
Giá thép hình và thép thanh thương phẩm nam Âu vẫn duy trì ổn định. Mặc dù các nhà sản xuất đã nâng giá phụ phí nhưng giá cơ bản được điều chỉnh giảm nên hiện vẫn duy trì như mức tháng 06.
Giá thép thanh thương phẩm tại thị trường nam Âu hiện ở khoảng 580-600 EUR/tấn (838-869) xuất xưởng, tùy từng kích cỡ. Thép hình kích thước trung bình có giá xuất xưởng là 625-640 EUR/tấn.
Giá có thể vẫn duy trì ổn định cho đến tháng 08 bởi nhu cầu khá yếu mặc dù tồn đang ở mức thấp.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá thép cây nội địa vẫn duy trì ổn định ở mức 1.540-1.550 TRY /tấn (899-905 USD/tấn). Tuy nhiên do đồng lira suy yếu nên khi giao dịch bằng USD thì giá giảm 25-30 USD/tấn so với tuần trước.
Nhu cầu xuất khẩu sang Iraq, Syria và Israel và Ai Cập phục hồi trở lại. HRC xuất khẩu hiện ở mức 740-750 USD/tấn fob.
Khả năng nhu cầu sẽ trở yếu trong 02 tuần đầu tháng 08.
Tại Ai Cập, nhu cầu thép cuộn cán dẹt 0khá yếu do khách hàng muốn chờ đến khi giá tháng 08 được công bố.
Giá chào bán cũng đã về ngưỡng 720-730 USD/tấn cfr. Khả năng thị trường sẽ cải thiện hơn trong tháng 09.
CIS
Thị trường xuất khẩu phôi thanh CIS vẫn trầm lắng, giá duy trì ở mức 670-685 USD/tấn fob Biển Đen.
Tuy nhiên các chào bán khá hạn chế và hầu hết các nhà sản xuất đã chốt các đơn hàng tháng 08 và bắt đầu chào bán các sản xuất tháng 09.
Thị trường Biển Caspian sôi động hơn với giá chào là 650-655 USD/tấn fob.
Khả năng giá tháng tới sẽ chạm mức 700 USD/tấn, và phôi Biển Đen sẽ tiến đến 700 USD/tấn fob do dự báo Iran sẽ tăng mua thép bán thành phẩm và thêm vào đó là thị trường tháng 09 có dấu hiệu cải thiện.
Trung Đông
Thị trường phôi thanh nhập khẩu vào Iran trong những tháng tới có thể sẽ tăng nóng do nước này đang chuẩn bị xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng với quy mô lớn. Như vậy, Iran sẽ phải nỗ lực nhập một lượng thép bán thành phẩm khổng lồ 1,5 triệu tấn/tháng
Iran tuần này đã tăng mua đáng kể, giá chào mua phôi thanh Kazakh vẫn ở dưới mức chào bán 650-655 USD/tấn fob Biển Caspian.
Thị trường nguyên liệu thô
Giá chào phế vào Thổ Nhĩ Kỳ vẫn duy trì ổn định. Lực mua trong tuần này không có dấu hiệu tăng nhưng có thể các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ sẽ cần nhập thêm khoảng 10 lô phế trong tháng 08 mới đủ khả năng cung cấp thép cho cả thị trường nội địa lẫn nhập khẩu.
Giá chào phế for HMS 1&2 80:20 hiện ở khoảng 465 USD/tấn cfr, nhưng các nhà cung cấp Mỹ đang chào bán loại phế này với giá trên 740 USD/tấn. Giá chào phế vụn được chốt ở mức 475 USD/tấn cfr.
Giá phế CIS cũng duy trì ổn định. Phế A3 đang được chào bán sang Thổ Nhĩ Kỳ với giá 465-470 USD/tấn cfr.
Giá quặng Ấn Độ xuất sang Trung Quốc vẫn duy trì ổn định nhưng triển vọng thị trường khó đoán. Khách hàng Trung Quốc có xu hướng tìm mua loại quặng chất lượng thấp nhằm giảm bớt chi phí đầu vào, còn loại quặng chất lượng cao vẫn được các nhà xuất khẩu Ấn Độ duy trì ở mức cao vì nguồn cung hạn hẹp.
Quặng 63.5%/63% Fe hôm 26/07 có gía giao dịch trung bình sang Trung Quốc là 181-182 USD/tấn cfr.
Các thương nhân Ấn Độ chào bán loại quặng trên với giá 184-185 USD/tấn cfr, nhưng khách hàng Trung Quốc chỉ mua với giá 179-181 USD/tấn cfr.
Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày
Thị trường thép xây dựng
Giao kỳ hạn
Phiên giao dịch hôm nay, thị trường thép cây Trung Quốc tiếp tục tăng so với phiên giao dịch hôm qua. Giá cao nhất của hợp đồng thép cây RB1110 lập được trong phiên là 4924 NDT/tấn sau khi mở cửa đầu ngày là 4911 NDT/tấn, giá thấp nhất là 4902 NDT/tấn và đóng cửa tăng 26 NDT/tấn so vơi hôm qua sau khi chốt mức 4891 NDT/tấn.
Giao ngay
Trên thị trường giao ngay, giá cả ngày hôm nay lại không có biến động nào so với ngày hôm qua, dù thị trường kỳ hạn tăng giá. Theo đó thép cây 20mm HRB400 tại Thượng Hải có giá giao dịch 4,820 NDT/tấn, tại Bắc Kinh là 5,090 NDT/tấn và tại Quảng Châu là 5,170 NDT/tấn.
Còn về cuộn trơn 6.5mm, tại khu vực Thượng Hải giá tăng 30 NDT lên mức 4,920 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá không đổi là 4,910 NDT/tấn và tại Quảng Châu là 5,080 NDT/tấn.
Các yếu tố ảnh hưởng
Do lèo lái bởi nhu cầu thép tăng, nên sản lượng quặng trong nước và nhập khẩu đều tăng ổn định và ở mức cao trong nửa đầu năm nay. Trong đó, giá quặng 63.5% nhập khẩu từ Ấn Độ chạm mức 198 USD/tấn. Tổng sản lượng quặng thô của Trung Quốc ước đạt 1,2 tỉ tấn, còn nhập khẩu sẽ đạt 600 triệu tấn trong năm nay. Còn về giá, giá giao ngay dự kiến vẫn dao động quanh mức 165-195 USD/tấn.
Sau khi giảm vào ngày hôm qua, giá thép cuộn cán nóng ở các thị trường lớn của Trung Quốc đã tăng nhẹ trở lại trong ngày hôm nay.
Thị trường thép công nghiệp
Trong đó, thép cuộn 4. 5/7.5*1500mm chào bán tại Thượng Hải tăng 10 NDT/tấn so với ngày hôm qua lên mức 4810 NDT/tấn; cuộn 4.75/5.75*1500mm cũng tăng 10 NDT/tấn từ mức 4820 NDT/tấn hôm qua; cuộn 7.75/9.75*1500mm cũng tăng 10 NDT/tấn lên 4790 NDT/tấn; 7.75/9.75*1800mm tăng 10 NDT/tấn lên 4830 NDT/tấn. Một số loại khác không có gì thay đổi so với ngày hôm qua là 1500mm Mn vẫn có giá 4880 NDT/tấn; . 2.75mm Q235 là 4850 NDT/tấn và 2.75mm SPHC là 4840 NDT/tấn.
Về thị trường thép cuộn cán nguội, trước đó, giá vẫn tăng dù giá thép cuộn cán nóng giảm, nhưng xu hướng này không còn duy trì và thị trường khá trầm dù giá cuộn cán nóng đã tăng trở lại.
Tại Thượng Hải, tấm 1.5mm do Angang sản xuất vẫn trụ mức 5400 NDT/tấn; cuộn 2.0mm do Benxi Steel sản xuất là 5360 NDT/tấn; cuộn 1.2mm do Shougang sản xuất là 5300 NDT/tấn; cuộn 1.5mm SPCC do Tangshan Steel sản xuất là 5290 NDT/tấn và cuộn 1.0mm do Ma'anshan Steel sản xuất có giá 5320 NDT/tấn