Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Nhà sản xuất Shagang ở phía đông Trung Quốc ngày hôm qua đã nâng giá thép cây đầu tháng 08 khoảng 100 NDT/tấn (16 USD/tấn), do giá tại thị trường tương lai và giao ngay hướng lên.
Theo đó, thép cây HRB 335 dày 16-25mm của nhà sản xuất này hiện có giá 4.980 NDT/tấn (774 USD/tấn), gồm 17% VAT Trong khi cuộn trơn Q235 dày 6.5mm được điều chỉnh tăng 150 NDT/tấn lên 5.020 NDT/tấn.
Tại Thượng Hải, giá thép cây HRB335 dày 18-22mm từ nhà máy tuyến hai cũng tăng 40NDT/tấn lên 4.740-4.770 NDT/tấn, gồm VAT.
Thị trường HRC: Thị trường HRC ngày càng khởi sắc, các nhà xuất khẩu nỗ lực kiếm lời đã đẩy giá chào xuất tăng mạnh. Một nhà kinh doanh ở Seoul cho biết giá chào xuất đối với HRC SS400 trong tuần qua ở mức 710-715 USD/tấn fob, giao tháng 09, tăng 15-20 USD/tấn so với đầu tuần.
Ngày hôm qua, giá HRC tại thị trường Thượng Hải và Lecong đã tăng 20-30 NDT/tấn. Các giao dịch hôm thứ hai khá tốt đẹp, giá chào HRC Q235 dày 5.5mm tại Thượng Hải ngày thứ 02 được niêm yết mức 4.820-4.850 NDT/tấn, gồm VAT trong khi tại Lecong lại cao hơn chút 4.950-4.980 NDT/tấn,gồm VAT, tăng 20-30 NDT/tấn so với phiên giao dịch cuối ngày thứ 06 tuần trước.
Thị trường thép không gỉ: Giá thép không gỉ dòng dòng 300-series ở thị trường Phật Sơn đã tăng 700-900 NDT/tấn (109-140 USD/tấn) kể từ giữa tháng 07 sau khi giá nickle đạt ngưỡng 24.000 USD/tấn.
Hôm 01/08, HRC 304 dày 3mm và CRC 304/2B dày 2mm được giao dịch trên thị trường với giá 22.300-22.500 NDT/tấn và 23.200-23.500 NDT/tấn, tăng lần lượt 900 NDT/tấn và 700 NDT/tấn so với giá giữa tháng 07.
Giá thép có tiếp nối đà tăng này hay không còn chưa chắc chắn, vì giá tăng hiện tại là do nhu cầu tái tích trữ hàng tồn trong ngắn hạn chứ không phải là do thị trường phục hồi.
Thị trường nguyên liệu thô: Giá gang thỏi L08-L10 tại thị trường nội địa phía bắc Trung Quốc đã tăng bình quân 2,1% tương đương 75 NDT/tấn (12 USD/tấn) hơn một tháng qua do thị trường thép trong nước khởi sắc.
Hôm 01/08, gang thỏi L08-L10 L10 đã tăng lên 3.700-3.750 NDT/tấn, giao tại nhà máy, gồm 17% VAT từ mức giá hôm 04/07 là 3.600-3.700 NDT/tấn.
Giá quặng tinh ở tỉnh Hà Bắc miền bắc Trung Quốc, đã tăng 15,4% kể từ đầu tháng 07 chủ yếu là do nhu cầu từ các nhà máy thép phục hồi.
Giao dịch đối với quặng tinh 66% Fe trong phiên của ngày 01/08 được chốt mức 1.460-1.480 NDT/tấn dry (227-230 USD/tấn dry), gồm 17% VAT so với mức của tuần trước là 1.230-1.320 NDT/tấn dry.
Châu Á
Thị trường phôi tấm xuất sang Đông Nam Á vẫn trầm lắng, các giao dịch khá hạn chế vì giá chào mua và bán chênh lệch nhau 10 USD/tấn. Trong khi các nhà cung cấp chào bán với giá 660 USD/tấn thì khách hàng chỉ muốn mua ở mức 650 USD/tấn mà thôi.
Giá phôi tấm từ Nga hiện có giá 665 USD/tấn cfr và khả năng sẽ tiếp tục được đẩy lên mức 670 USD/tấn trong tháng này vì thép cuộn cán nóng cũng đã tăng thêm 10-15 USD/tấn.
Hồi giữa tháng 07, phôi Nga xuất sang Đài Loan có giá 644-645 USD/tấn CFR.
Tại Đài Loan, nhà sản xuất Feng Hsin đã thông báo nâng giá thép cây và phế liệu thêm 200 Đài tệ/tấn trong tuần này. Như vậy, giá thép cây mới nhất của công ty này là 20.800 Đài tệ/tấn. Giá thép hình ở mức 21.800 Đài tệ/tấn và phế liệu là 13.300 Đài tệ/tấn.
Tại Nhật, các nhà sản xuất đang trong tiến trình đàm phán giá HRC với khách hàng là các nhà cán lại Hàn Quốc. Khả năng hợp đồng tháng 08 khó có thể được ký kết vì hiện giá tháng 07 vẫn chưa được chốt.
Phía các nhà sản xuất Nhật Bản muốn nâng giá lên 700 USD/tấn fob đối với các hợp đồng giao tháng 07 nhưng khách hàng Hàn Quốc chỉ đồng ý ở mức 600 USD/tấn fob mà thôi.
Nhưng vấn đề ở đây là các nhà sản xuất Nhật Bản không thể điều chỉnh giá xuống thấp vì như vậy có thể rơi vào vụ kiện tụng về việc bán phá giá.
Do đồng yên tăng giá so với USD nên thép Nhật Bản ít có tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ khác.
Tokyo Steel Manufacturing đang chào bán thép tháng 08 với giá 67.000 Yên/tấn (864 USD/tấn) giao tận nơi. Giá HRC thương phẩm được bán tại thị trường giao ngay là 68.000-75.000 Yên/tấn (877-967 USD/tấn).
Các nhà sản xuất nước này dự định đẩy mạnh sản xuất thép thô trong quý Ba lên khoảng 27,6 triệu tấn, tăng 4,5% so với quý trước đó và tăng 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Châu Âu
Tại bắc Mỹ, giá tham khảo HRC do Midwest sản xuất kể từ tuần trước đã giảm 3% xuống còn 691 USD/tấn ngắn (762 USD/tấn). Giá tham khảo CRC và HDG cũng giảm mạnh. Giá tham khảo thép tấm ổn định hơn, được yết tại mức 1.007 USD/tấn ngắn (1.110 USD/tấn). Thời hạn giao hàng trung bình đối với HRC và HDG lâu hơn.
Giá tham khảo hàng ngày đối với HRC xuất xưởng tại bắc Âu ở mức trung bình là 550 EUR/tấn (790 USD/tấn) giảm 2USD/tấn so với tuần trước đó. Giá CRC cũng giảm 0,5%, còn giá thép tấm giảm 5 EUR/tấn. Thời hạn giao hàng trung bình đối với thép cuộn mạ màu ở khoảng 6 tuần.
Tại nam Âu, giá tham khảo hàng ngày đối với CRC xuất xưởng giảm 15 EUR/tấn. CRC giảm mạnh về dưới ngưỡng 603 EUR/tấn (866 USD/tấn). Giá thép tấm tham khảo tăng 5 EUR/tấn lên mức 623 EUR/tấn (895 USD/tấn). Thời hạn giao hàng đối với CRC và HDG kéo dài hơn.
Giá thép cây bắc Âu tăng 2 EUR/tấn lên mức 531 EUR/tấn (763 USD/tấn). Giá thép cây nam Âu giảm 6 EUR/tấn. Giá phôi trung bình tại sàn LME tăng mạnh 2% lên mức 617 USD/tấn, khoảng cách giữa thép cây bắc Âu và phôi thanh vẫn giữ mức 146 USD/tấn.
HRC tại thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tăng 1 USD lên mức 740 USD/tấn xuất xưởng.
Tại Ai Cập, nhà sản xuất Ezz Steel nâng giá thép cây tháng 08 lên 4.800 EGP/tấn (806 USD/tấn) xuất xưởng và đã được thị trường chấp nhận do giá phôi thanh của Thổ Nhĩ Kỳ và CIS khá ổn định.
Phôi thanh CIS gần đây được bán sang Ai cập với giá 710 USD/tấn cfr. Giá chào xuất khẩu phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ hiện ở mức 710-715 USD/tấn fob.
Nhu cầu phôi thanh tại Ai Cập được dự đoán duy trì ổn định cho đến nữa đầu tháng 08 và có thể chậm lại vào cuối tháng 08 vì cận lễ Eid tiếp sau lễ Ramada.
Tại Ả Rập, nhà sản xuất thép lớn nhất nước này quyết định hạ giá thép cuộn cán phẳng giao tháng 08 nhằm phản ứng lại lễ chay Ramada.
Giá HRC mới của công ty này hiện là 760 USD/tấn, giảm 40 USD/tấn so với giá tháng 07, CRC giá 870 USD/tấn, giảm từ mức 890 USD/tấn trong các giao dịch trước đó, HDG giá 960 USD/tấn từ mức giá tháng trước là 990 USD/tấn.
Thị trường nguyên liệu thô
Xu hướng giá than cốc không rỏ ràng. Dù nguồn cung hạn chế nhưng khách hàng không muốn mua với mức giá chào bán hiện tại.
Giá than chất lượng cao và than cốc cứng 64 vẫn duy trì ổn định mức lần lượt là 304,50 USD/tấn FOB Australia và 262 USD/tấn FOB.
Nguồn cung có thể cạn dần vì nhu cầu tăng khi khách hàng từ bắc bán cầu quay lại thì trường sau lễ. Hơn nữa, mùa mưa tại Ấn Độ cũng sắp kết thúc, như vậy nhu cầu từ ngành xây dựng tăng lên kéo theo tiêu thụ nguyên liệu thô cũng tăng.
Đối với thị trường quặng, giá tham khảo quặng 62% hôm qua xuất tới cảng Thiên Tân, Trung Quốc tăng lên mức 176,1 USD/tấn (chỉ tính hàng) cfr, tăng 0,6% USD so với hôm thứ Sáu tuần trước đó. Quặng 63.5/63% của Ấn Độ cuối tuần trước được bán với giá 188 USD/tấn.
Trong khi đó, thị trường phế liệu nội địa Mỹ vẫn giữ giá ổn định nhưng có thể tăng lên trong tháng 09.