Trung Quốc
Giá phôi tại thị trường Trung Quốc đã thiết lập kỷ lục mới trong tuần này, nhưng trong hai ngày qua, giá bắt đầu có sự điều chỉnh giảm nhẹ.
Tại thành phố Đường Sơn (Hà Bắc), giá xuất xưởng từ các nhà máy chạm mức cao mới 4.530 NDT/tấn (703 USD/tấn), phá kỷ lục cũ 4.500 NDT/tấn lập hồi tháng 05. Tuy nhiên, kể từ thứ Tư, giá đã giảm 30 NDT/tấn và hiện phôi 150x150mm Q235 có giá xuất xưởng vào khoảng 4.500 NDT/tấn. Tất cả đã gồm VAT 17% và thanh toán bằng tiền mặt.
Phôi và thép băng hẹp tăng giá là nguyên nhân đẩy giá thép ống thành phẩm từ các nhà máy cũng như giá ngoài thị trường tăng lên trong tuần này.
Phôi tăng 60 NDT/tấn lên 4.500 NDT/tấn và thép băng hẹp tăng 80 NDT/tấn lên mức 4.800 NDT/tấn vào thứ Năm hôm qua đã đẩy giá xuất xưởng ống hàn 114x3.75mm ERW từ các nhà máy lớn ở Đường Sơn lên mức 4.900-4.920 NDT/tấn.
Còn giá ống 114x3.75mm Q235 giao ngay tại Thượng Hải được chào bán với giá là 5.100-5.150 NDT/tấn (792-780 USD/tấn), bao gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn.
Việc các nhà sản xuất lớn nâng giá xuất xưởng tháng 08, đã tiếp thêm niềm tin cho các nhà kinh doanh thép cuộn cán nóng HRC, qua đó đẩy giá tăng lên những ngày qua.
Tại Quảng Châu, HRC Q235 5.5mm có giá bán 4.970-4.990 NDT/tấn (769-772 USD/tấn), gồm thuế VAT 17%, tương đương 4.247-4.264 NDT/tấn, chưa thuế VAT, tăng 50-70 NDT/tấn (7-10 USD/tấn) so với hai tuần trước và tăng 140-170 NDT/tấn so với cách đây một tháng.
Về xuất khẩu, giá chào bán cũng tăng nhanh chóng. Hiện Trung Quốc đang chào bán HRC SS400 giao tháng 09 với giá 710-720 USD/tấn fob.
Thế giới
Cùng với Trung Quốc, các nước khác ở khu vực Đông Á cũng nâng giá chào bán thép cuộn cán nóng vào các nước khu vực Đông Nam Á. Hiện Đài Loan và Hàn Quốc cũng đã nâng giá chào bán SAE 1006 HRC 2mm lên mức 720 USD/tấn fob, tức tăng 10-20 USD/tấn so với 10 ngày trước.
Riêng tại Việt Nam, Đài Loan chào giá ở mức 735 USD/tấn cfr, và Hàn Quốc chào mức 740 USD/tấn cfr. Hàn Quốc cũng đang tìm cách nâng giá chào lên 750 USD/tấn cfr, một thương nhân Việt Nam cho biết.
Trong khi đó, Trung Quốc chào giá vào khu vực là 700-710 USD/tấn fob cho loại HRC SS400B 3mm tiêu chuẩn thương mại. Đồng thời chào hàng stock lots 4-12mm là 720 USD/tấn cfr sang Việt Nam
Tại Nhật, nhà sản xuất Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) đang thực hiện việc hạ giá thép cuộn cán nguội CRC ferritic khoảng 5.000 Yên/tấn (63 USD/tấn) cho các hợp đồng giao tháng 08 để phản ánh với mức tăng của đồng Yên.
CRC ferritic dưới 2mm sẽ có giá bán mới là 270.000 Yên/tấn (3.417 USD/tấn). Trong đó giá cơ bản là 265.000 Yên và phụ phí là 5.000 Yên. Còn CRC austenitic sẽ không thay đổi, giá vẫn là 365.000 Yên/tấn (4.620 USD/tấn), gồm giá cơ bản là 305.000 Yên/tấn và phụ phí là 60.000 Yên/tấn.
Trong khi đó, tại Hàn Quốc, nhà sản xuất Hyundai Steel quyết định nâng giá bán trong nước đối với thép không gỉ cán nguội austenitic 100.000 Won/tấn (93 USD/tấn) do chi phí đầu vào tăng cao.
Giá mới của sản phẩm 304 CRC 2mm sẽ là 4,15 triệu won/tấn (3.888 USD/tấn) còn 430 CRC 2mm không có gì thay đổi là 2,527 triệu won/tấn (2.367 USD/tấn).
xuất khẩu thép cán nóng của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm tốc do các thị trường nhập khẩu truyền thống vẫn đang trong thời điểm nghỉ hè, đặc biệt là châu Âu, hơn nữa giá cũng không mấy cạnh tranh.
Chào bán của Thổ Nhĩ Kỳ sang châu Âu hiện đang ở mức 735-740 USD/tấn fob. Thổ Nhĩ Kỳ cho biết xuất khẩu của nước này được kỳ vọng là sẽ trở tốt hơn trong tháng tới.
Thị trường ống hàn không gỉ của Mỹ được kỳ vọng là sẽ duy trì ổn định đến hết tháng này do nhu cầu vẫn không có chuyển biến.
Hiện ống S355 (60-160mm) có giá dao động từ 1080 – 1110 EUR/tấn, không có gì thay đổi so với tháng trước. Hiện nay, chi phí nguyên liệu đã tăng từ 260 EUR/tấn lên mức 300 EUR/tấn, nhưng các nhà sản xuất của Đức không kỳ vọng giá sẽ tăng trong quý Tư.
Giao dịch thép cây ở các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đã chậm lại do giờ làm việc ở khu vực này giảm trong suốt thời gian diễn ra lễ chay Ramadan.
Hiện giá thép cây bán lẻ có giá vào khoảng 2.750-2.760 AED/tấn (749-751 USD/tấn) giao tận nới. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, giá sẽ rẻ hơn 50-100 AED/tấn (14-27 USD/tấn).
Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày
Thị trường thép cây
Giao kỳ hạn
Trong phiên giao dịch hôm nay, giá thép cây giao dịch trên thị trường kỳ hạn giảm khá mạnh. Mở cửa đầu ngày, giá là 4.884 NDT/tấn; giá cao nhất trong phiên là 4.884 NDT/tấn, giá thấp nhất là 4.803 NDT/tấn và đóng cửa ở mức 4.807 NDT/tấn, giảm 124 NDT/tấn so với ngày hôm qua.
Giao ngay
Dù thị trường giao sau có mức giảm mạnh, nhưng trên thị trường giao ngay, giá chỉ giảm nhẹ. Tại Thượng Hải, thép cây 20mm HRB400 có giá bán là 4.870 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn so với hôm qua; nhưng tại Bắc Kinh và Quảng Châu, giá lại không có gì thay đổi, vẫn ổn định lần lượt ở mức 5.150 NDT/tấn và 5.280 NDT/tấn.
Về thép cuộn trơn, giá cũng giảm. Trong đó giá cuộn trơn 6.5mm tại Thượng Hải giảm 30 NDT/tấn xuống còn 4.980 NDT/tấn, nhưng tại Bắc Kinh và Quảng Đông, giá vẫn ổn định quanh mức 5.080 NDT/tấn và 5.200 NDT/tấn.
Yếu tố ảnh hưởng đến thị trường
Chỉ số chứng khoáng Dow và S&P đã mất hơn 4% trong ngày giao dịch hôm qua do lo ngại Mỹ sẽ bắt đầu một cuộc suy thoái mới và khủng hoảng nợ công châu Âu đang làm lung lay sự phục hồi của các nền kinh tế lớn nhất trong khu vực.
Nhiều khả năng chỉ số CPI của Trung Quốc sẽ tăng mức cao nhất trong năm nay, và đây sẽ là yếu tố quyết định đến việc nâng lãi suất Ngân hàng của Trung Quốc một lần nữa.
Thị trường thép công nghiệp
Thị trường thép cuộn trong ngày hôm nay đã điều chỉnh giảm trở lại sau khi ổn định vào ngày hôm qua.
Tại Thượng Hải, giá thép cán nóng giảm 30-50 NDT/tấn. Trong đó, HRC 1500mm có giá bán dao động từ 4.780-4.810 NDT/tấn, giảm so với mức 4.840 NDT/tấn trong ngày hôm qua. Trong khi đó, loại 1800mm giảm từ mức 4.820 NDT/tấn xuống còn 4.780 NDT/tấn; 1500mm Mn giảm xuống 4.920 NDT/tấn từ mức 4.950 NDT/tấn; 2.75mm Q235 giảm 20 NDT/tấn còn 4.840 NDT/tấn và 2.75mm SPHC giảm 40 NDT/tấn còn 4.830 NDT/tấn.
Về thị trường thép cán nguội, giá duy trì ổn định cho đến tăng nhẹ.
Tại Thượng Hải, tấn 1.5mm do Angang sản xuất không thay đổi ở mức 5.420 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất cũng ổn định quanh mức 5.390 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.340 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.330 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.360 NDT/tấn.