Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Hiệp hội sắt thép Trung Quốc (CISA) dự báo giá thép tại thị trường nội địa Trung Quốc sẽ tiếp tục biến động trong vài tháng tới nhưng chỉ biến động nhẹ.

CISA nói thêm, hiện cung đang lấn áp cầu nhưng bù lại giá cả nguyên liệu thô cao cùng với nhu cầu tiêu thụ thép cây mạnh sẽ hỗ trợ giá hướng lên.

Về sản lượng, trong mười ngày đầu tháng 08, sản lượng thép thô của Trung Quốc ước tính bởi CISA đạt 19,42 triệu tấn, tương đương 1,94 triệu tấn/ngày, tăng 0,36% so với con số 1,935 triệu tấn trong 11 ngày cuối tháng 07.

Sản lượng tháng 08 được dự báo không hồi phục nhiều so với mức kỷ lục trong tháng 07 do nhu cầu thép dẹt còn ở mức thấp.

Thị trường thép cây : giá thép cây nội địa Trung Quốc tuần này tương đối giữ ổn định nhờ lực cầu không đổi.

Tại Thượng Hải, thép cây HRB335 dày 18-22mm nguồn từ nhà máy tuyến hai đã tăng 10-30 NDT/tấn (1,57-4,70 USD/tấn) lên 4.770-4.790 NDT/tấn (747-750 USD/tấn), gồm 17% VAT. Giá giao dịch chỉ khoảng 4.760 NDT/tấn.

Tại Bắc Kinh, thép cây HRB335 18-22mm nguồn từ Hebei Iron & Steel tuần này vẫn ổn định mức 5.000 NDT/tấn, gồm VAT.

Dư luận dự báo thị trường sẽ tốt hơn khi mùa nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng cao vào tháng 09 và 10.

Thị trường phế liệu: Sự phục hồi của thị trường thép thành phẩm ở tây nam Trung Quốc đã khiến giá phế trong khu vực tăng lên, trong khi đó, thời tiết ở tỉnh phía đông bắc Trung Quốc xấu đang buộc các nhà máy hạ giá thu mua phế.

Hiện phế HMS>6mm được chào bán tại thị trường tây nam với giá 3.750-3.800 NDT/tấn, gồm VAT, tăng 20-30 NDT/tấn so với cuối tuần trước.

Phế HMS>6mm tuần này tại thị trường đông bắc rớt 20 NDT/tấn xuống còn 3.680-3.830 NDT/tấn gồm VAT.

Châu Âu

Tại thị trường Tây Bắc Âu, giá thép tấm chất lượng cao vẫn ổn định trong khi thép tấm thương phẩm suy yếu.

Thép tấm tiêu chuẩn thương phẩm của các nhà sản xuất hợp nhất tăng nhẹ khoảng 50-70 EUR/tấn từ mức 700 EUR/tấn xuất xưởng đối với loại S235.

Tuy nhiên, giá có thể sẽ phải giảm về dưới mức 700 EUR/tấn, do các nhà cán lại Italia có thể sẽ hạ giá xuất xưởng dưới mức 600 EUR/tấn khi họ quay lại thị trường sau 02 tuần nghỉ lễ.

Tại Đức: Giá HRC đang yếu dần do chịu áp lực từ thị trường trầm lắng, hiện giá ở khoảng  560 EUR/tấn xuất xưởng.

HDG nhập khẩu sang thị trường Đức giao trong quý Bốn có giá cao hơn 60 EUR/tấn so với giá quý Ba. CRC hiện có giá khoảng 590 EUR/tấn xuất xưởng.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nhu cầu phế hiện khá yếu, giá có xu hướng giảm nhẹ. Giá phế chào bán từ Mỹ ở mức 470 USD/tấn áp dụng đối với phế  HMS 1&2 80:20 và mức giá 475 USD/tấn cfr dành cho phế vụn, thấp hơn 5 USD/tấn so với giá bán tuần trước.

Bên cạnh đó,xuất khẩu thép cán nguội của Thỗ Nhĩ Kỳ trong tháng 07 đạt 14,392 tấn, tăng 17,18% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 73% so với tháng 06 với lợi nhuận 13.39 triệu USD tăng 35,62 % so với cùng kỳ.

Tại Mỹ, viện sắt thép Mỹ cho biết, tổng sản lượng thép của Mỹ đạt khoảng 44,8 triệu tấn ngắn trong nửa đầu năm này, tăng 6% so với mức 42,3 triệu tấn của năm trước đó.

Ước tính tiêu thụ thép của Mỹ trong nửa đầu năm đạt khoảng 53 triệu tấn ngắn, cao hơn 11,3% so với mức 47,6 triệu tấn trong cùng kỳ năm ngoái. Tổng tiêu thụ thép của Mỹ trong năm 2010 đạt trên 95,1 triệu tấn.

 

Châu Á

Tại thị trường Đông Nam Á, giá nhập khẩu thép dầm hình H vẫn duy trì khá ổn định do nhu cầu thấp, các nhà sản xuất không muốn hạ giá bán vì không thấy hiệu quả trong đẩy mạnh doanh số.

Giá chào thép dầm bản rộng S275 giao tháng 09/ 10 từ Hàn Quốc và Thái Lan xuất sang Singapore hiện là 880 USD/tấn cfr.

Thép dầm Châu Âu giao tháng 10 tuần này được chào bán sang Singapore với giá 865-870 USD/tấn cfr.

Giới thương nhân cho biết thép dầm chứa boron 150-350mm của Trung Quốc được chào bán sang Việt Nam với giá 730-740 USD/tấn cfr, các hợp đồng được chốt tại mức 730 USD/tấn cfr, tăng từ mức 720-730 US/tấn cfr hồi tháng 07.

Tại Hàn Quốc: Lượng tồn thép dẹt trong tháng 07 tăng tháng thứ 7 liên tiếp và đạt kỷ lục mới. Tổng lượng tồn của các đại lý cuối tháng 06 đã lên mức 1,183 triệu tấn, tăng 2,5% so với tháng trước đó và tăng 19,9% so với cùng kỳ năm ngoái, lập kỷ lục mức tồn cao nhất kể từ tháng 12/2008.

Trong tháng 07 tồn thép dẹt nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, như HRC và thép tấm đã giảm xuống trong khi đó nguyên liệu nội địa tăng lên.

Tại Ả Rập Saudi, lượng tiêu thụ thép cây tại thị trường nội địa hiện đang chậm lại do giờ làm việc ngắn hơn vì lễ chay Ramadan, thêm vào đó, kỳ nghỉ Eid lại sắp cận kề.

Giá thép cây nội địa Ả Rập Saudi là 2.900 SAR/tấn (773 USD/tấn). Giá chào thép cây nhập khẩu từ Thỗ Nhĩ Kỳ thấp hơn chốt mức  735-740 USD/tấn cfr.

CIS

CIS hiện đang chào bán phế A3 sang Thổ Nhĩ Kỳ với giá 455-460 USD/tấn cfr, Các mức giá này thấp hơn 10 USD/tấn so với các chào bán tuần trước.

Trong khi đó, HRC tháng 08 của Nga sang Thổ Nhĩ Kỳ là 730~740 USD/tấn cfr, CRC là 840~850 USD/tấn cfr, tăng 20-30 USD/tấn so với giá trước.

Thị trường xuất khẩu thép dẹt cán nóng tháng 7 của nước này đã tăng 231,46% so với cùng kỳ năm trước với tổng lượng 183.151 tấn, với lợi nhuận tăng 262.9 % so với cùng kỳ đạt mức 138,7 triệu USD.

 

Diễn biến thị trường thép trong ngày

Giá thép cây tại Thượng Hải ngày hôm nay cũng không có gì thay đổi so với hôm qua.

Trong đó thép cây lớn loại một vẫn được thương nhân bán quanh mức 4780-4790 NDT/tấn; thép cây lớn loại hai được bán với giá 4750-4760 NDT/tấn; thép cây lớn loại ba được bán ở mức 4710-4860 NDT/tấn.

Về cuộn trơn, giá cũng ổn định ở mức 5030-5040 NDT/tấn.

Thị trường thép cán nóng tại Thượng Hải trong ngày hôm nay tiếp tục ổn định như ngày hôm qua.

Trong đó giá cuộn 1500mm vẫn có giá 4800-4820 NDT/tấn; 1800mm là 4820 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4900 NDT/tấn; 1800mm là 4920 NDT/tấn; 2.75mm Q235 là 4870 NDT/tấn và SPHC cũng ổn định ở mức 4880 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, giá tiếp tục tăng.

Trong đó, tấm 1.5mm do Angang sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5450 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất tăng 20 NDT/tấn lên 5420 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất tăng 40 NDT/tấn lên mức 5390 NDT/tấn; 1.5mm SPCC của Tangshan điều chỉnh lên 5370 NDT/tấn từ mức 5340 NDT/tấn và 1.0mm của Ma’anshan tăng 40 NDT/tấn lên 5410 NDT/tấn.