Thị trường Trung Quốc
Thị trường phôi của Trung Quốc trong hai ngày trở lại đây đã bắt đầu ổn định hơn do niềm tin nhu cầu sẽ cải thiện hơn trong tháng tới, cũng như nguồn cung eo hẹp.
Theo đó, giá phôi Q235 150x150mm xuất xưởng từ các nhà máy Đường Sơn đã nhích dần trở lại về mức 4.470 NDT/tấn (700 USD/tấn), gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.
Nhờ giá phôi ổn định, và thép băng hẹp duy trì ở giá cao đã hỗ trợ cho giá ống hàn của Trung Quốc phục hồi nhẹ.
Tại Thượng Hải, thép ống hàn kháng điện Q235 dày 114x3.75mm sản xuất tại Hà Bắc hôm 18/08 có giá bán 5.100 NDT/tấn (798 USD/tấn), gồm 17% VAT. Giá đã tăng 20-30 NDT/tấn so với tuần trước.
Tại thành phố Đường Sơn, giá xuất xưởng ống hàn kháng điện 114x3.75mm từ các nhà mày lớn vào ngày 18/08 được chốt ở mức 4.850-4.860 NDT/tấn (759-761 USD/tấn). Một vài nhà máy lớn đã nâng giá xuất xưởng khoảng 10 NDT/tấn do giá phôi tròn và thép băng hẹp cao.
Giá thép cây cũng ổn định hơn trong thời gian này. Cụ thể, giá thép cây tại Thượng Hải bán hôm thứ Năm là 4.026 NDT/tấn (630 USD/tấn), chưa bao gồm 17% VAT, không đổi kể từ đầu tháng 07.
Ngoài yếu tố niềm tin về sức tiêu thụ thời gian tới sẽ khởi sắc hơn giúp thị trường đứng vững những ngày cuối tuần, còn về nhu cầu thì có vẻ như vẫn chậm.
Trước tình hình yếu kém, các nhà xuất khẩu châu Á không còn kiên nhẫn để giữ nguyên giá chào bán thép không gỉ vào Trung Quốc, thay vào đó giảm 50-100 USD/tấn để phù hợp với thị trường, cũng như xu hướng giá nickel suy yếu.
Theo đó, CRC 304 2mm 2B của Hàn Quốc chào bán sang Trung Quốc đã giảm 50 USD còn 3.350-3.400 USD/tấn cfr từ mức 3.400-3.450 USD/tấn chào bán tuần trước. Trong khi Đài Loan cũng điều chỉnh giá về 3.320 USD/tấn cfr từ mức 3.320-3.400 USD/tấn cfr.
Riêng Nhật lại nhắm nhé đến việc nâng giá thêm 50 USD/tấn nữa từ mức 3.500-3.550 USD/tấn hiện nước này đang chào bán cho Trung Quốc. Tuy nhiên, một thương nhân Trung Quốc nói rằng giá của Nhật khó có thể vượt qua khỏi mức 3.500 USD/tấn cfr..
Giá niken tại sàn giao dịch LME tiếp tục dao động quanh mức 21.000-22.000 USD/tấn sau khi lên mức 25.000 USD/tấn trong đầu tháng 08. Giá niken giao ngay hôm 17/08 được chốt tại mức 21.600-21.650 USD/tấn.
Với kỳ vọng thị trường tươi sáng hơn trong tháng 09 đã đưa đến quyết định nâng giá bán của nhà sản xuất Anshan Iron & Steel (Angang) đối với thép cuộn cán nóng và cán nguội thêm 80-100 NDT/tấn và 120 NDT/tấn.
HRC Q235 dày 5.5mm có giá 4.100 NDT/tấn sẽ có giá bán mới trong tháng 09 là HRC Q235 dày 5.5mm có giá 4.100 NDT/tấn và CRC SPCC 1.0mm là 4.690 DNT/tấn. Cả hai mức giá trên chưa gồm 17% VAT.
Theo sau động thái nâng giá của các nhà máy lớn, giá HRC và CRC giao ngay cũng tăng nhẹ. Tại Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm hiện dao động quanh 4.820 NDT/tấn, gồm VAT, trong khi giá CRC 1,0mm lại cao hơn 5.350-5.370 NDT/tấn gồm VAT, tăng 30-40 NDT/tấn so với thứ 06 tuần trước.
Thị trường thế giới
Tại Ấn Độ, giới kinh doanh ở nước này cũng đang kỳ vọng về thị trường thép xuất khẩu có sự chuyển mình mạnh mẽ khi bước sang tháng 09 sau khi châu Âu và các nước vùng trung đông quay trở lại sau kỳ nghỉ hè, cũng như tháng chay Ramadan kết thúc.
Giá xuất khẩu HRC S235 EN thương phẩm có độ dày >2mm sản xuất tháng 09 và giao tháng 10 hiện vẫn đứng ở mức trung bình 535-545 EUR/tấn (772,7-787,2 USD/tấn) cfr Antwerp. Hôm 17/08, giá HRC giao ngay của Ấn Độ là 515-525 EUR/tấn cfr Antwerp, không thay đổi so với 01 tuần trước.
Các chào bán HRC HRC >2mm của Ấn Độ tới khách hàng Châu Phi hiện vẫn ở mức 720-725 USD/tấn fob (780-790 USD/tấn cfr). HRC dày 1.2-1.4mm và rộng 1,219mm dùng làm thép ống St37 được chào bán tới khách hàng Trung Đông với giá 800-820 USD/tấn cfr, đã bao gồm phí vận chuyển 30-40 USD/tấn.
Tại Hàn Quốc, thị trường thép cán nóng vẫn trầm lắng, mọi sự nỗ lực từ các nhà cung cấp đều bất thành vì vấp phải sự phản đối từ khách hàng.
Hiện HRC SS400 giao ngay do Posco sản xuất có giá 880-900.000 Won/tấn (795-833 USD/tấn), còn sản phẩm do Huyndai sản xuất thì có giá thấp hơn 20-30.000 Won/tấn (18-27 USD/tấn). Thép nhập khẩu từ Trung Quốc hiện vẫn được giữ giá ổn định 800-820.000 Won/tấn so với mức đầu tháng.
Tình hình tiêu thụ chậm như hiện nay có thể sẽ tiếp tục kéo dài cho đến hết tháng 08.
Không chỉ các nhà sản xuất châu Á chờ thời điểm tháng 09, mà các nhà sản xuất châu Âu cũng tương tự. Trong thời gian này phần lớn các nhà sản xuất thép cán dẹt (cán phẳng) của Thổ Nhĩ Kỳ đều đóng cửa bảo trì nhà xưởng.
Do ít biến động trong mua bán, nên giá thép sản xuất trong nước và cả nhập khẩu cũng không có gì thay đổi. Trong đó HRC sản xuất trong nước bán trên thị trường phổ biến ở mức 740-760 USD/tấn, còn các chào nhập khẩu từ CIS thì có giá 715-770 USD/tấn cfr.
Song song đó, Thổ Nhĩ Kỳ cũng giữ nguyên mức giá phôi chào bán tháng 09 ở mức 700 USD/tấn fob.
Thổ Nhĩ Kỳ đang đặt nhiều hy vọng vào lực mua từ Iran sau khi tháng chay Ramadan kết thúc, bởi chính phủ nước này dành một khoản tiền để mua 6 triệu tấn thép bán thành phẩm trong tháng tới.
Còn các nước khối CIS, tình hình xuất khẩu phôi tấm vẫn rất trầm lắng, dù vậy các nhà cung cấp vẫn lạc quan về giá chào bán tháng 10 sẽ khá hơn.
Hiện Alchevsk của Ukraina đang chào bán sang Biển Đen là 760-780 USD/tấn fob, còn chào bán sang châu Âu, Bắc Phi và vùng vịnh là 800-820 USD/tấn cfr.
Trong khi đó, Asha của Nga chào bán sang Biển Đen là 730-740 USD/tấn fob và chào bán sang châu Âu là 780-790 USD/tấn daf.
Thị trường tháng 09 được dự báo là cải thiện không đáng kể nhưng khả năng đến tháng 10 các hoạt động giao dịch sẽ sôi động hơn trước khi bắt đầu kỳ nghỉ đầu năm mới.
Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày
Thép xây dựng
Giao kỳ hạn
Trên thị trường kỳ hạn, giá thép cây trong phiên giao dịch hôm nay giảm so với hôm qua.
Mở cửa đầu ngày, giá hợp đồng thép cây RB1201 giao dịch quanh mức 4.797 NDT/tấn, mức tăng cao nhất trong ngày là 4.818 NDT/tấn, mức thấp nhất trong ngày là 4.790 NDT/tấn, và chốt phiên ở mức 4.813 NDT/tấn, giảm 32 NDT/tấn so với cuối phiên hôm qua.
Giao ngay
Giá thép cây giao ngay tại Thượng Hải có chiều hướng đi xuống trong ngày hôm nay.
Trong đó, thép cây lớn loại một có giá giảm 10 NDT/tấn so với ngày hôm qua còn 4.770-4.780 NDT/tấn; thép cây lớn loại hai giảm 10 NDT/tấn còn 4.740-4.750 NDT/tấn; thép cây lớn loại ba cũng giảm 10 NDT/tấn còn 4.700-4.850 NDT/tấn.
Riêng đối với cuộn trơn, thị trường không có gì thay đổi, giá vẫn ổn định quanh mức 5.030-5.040 NDT/tấn như ngày hôm trước.
Thép công nghiệp
Sau khi ổn định được vài ngày, giá thép cuộn cán nóng tại Thượng Hải giảm nhẹ trở lại trong ngày hôm nay. Hầu hết đều mất 20 NDT/tấn.
Trong đó, cuộn 1500mm còn 4.780-4.800 NDT/tấn; cuộn 1800mm còn 4.800 NDT/tấn; 1500mm Mn cũng giảm 20 NDT/tấn còn 4.870 NDT/tấn; 1800mm còn 4.900 NDT/tấn; 2.75mm Q235 và SPHC còn 4.860 NDT/tấn.
Về thép cuộn cán nguội, giá trong ngày hôm nay lại ổn định sau khi tăng vào ngày hôm qua.
Trong đó loại 1.5mm do Angang sản xuất vẫn có giá 5.450 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất có giá 5.430 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất vẫn ở mức 5.390 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.380 NDT/tấn; 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.410 NDT/tấn.