Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Sản lượng thép cây hàng ngày trong tháng 07 của Trung Quốc rớt 2% so với con số 426,226 tấn/ngày của tháng 06.
Trong 07 tháng đầu năm nay, Trung Quốc đã sản xuất 85,78 triệu tấn thép cây, tăng 17% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi sản lượng quộn trơn đạt 69,84 triệu tấn, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhà sản xuất thép không gỉ lớn nhất Trung Quốc Shanxi Taigang Stainless Steel đã gây ngạc nhiên cho thị trường khi mà tuần trước đã nâng giá HRC xuất khẩu không gỉ khoảng 50 USD/tấn dù giá nickle suy yếu.
kết quả là, HRC 304 dày 3mm của nhà sản xuất này có giá 3.200 USD/tấn trong khi CRC 2B 2mm ổn định mức 3.350 USD/tấn fob cho các lô hàng đặt từ bây giờ nhưng mãi tới tháng 10 mới giao.
Thị trường phế liệu: Giá phế ferrous ở hầu hết các tỉnh của Trung Quốc trong tuần trước nhìn chung giữ ổn định. Xu thế này được các nhà tham gia thị trường dự báo tiếp tục cho tới cuối tháng này.
Hiện phế HMS >6mm đang được chào bán rộng rãi tại thị trường phía đông và miền bắc trong nước với giá 3.800-3.850 NDT/tấn (594-602 USD/tấn) gồm 17% VAT, không đổi so với giá của 1 tuần trước.
Thị trường HRC: tại tỉnh tây nam Trung Quốc do thời tiết nắng nóng, thương nhân cũng như các nhà máy đều tạm rút lui khỏi thị trường.
Hiện HRC Q235 5.5mm được chào bán tại tỉnh Trùng Khánh với giá 4.800-4.850 NDT/tấn (751-759 USD/tấn), gồm 17% VAT và tại Thành Đô giá nhỉnh hơn 4.870-4.900 NDT/tấn, cả hai mức giá đã tăng 20 NDT/tấn so với tuần trước.
Châu Á
Các nhà sản xuất thép tấm dày của Nhật và khách hàng nội địa nước này vừa thỏa thuận hợp đồng thép tháng 08 và tháng 09 tăng thêm 13.000 Yên/tấn (169 USD/tấn).
Hiệp hội các nhà đóng tàu Nhật Bản cho biết nhu cầu thép tấm đóng tàu trong năm tài khóa này sẽ đạt khoảng 3,73 triệu tấn, tăng 04% so với năm ngoái. Nhu cầu từ ngành công nghiệp máy móc trong tháng 06 tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái lên 519,6 tỷ Yên (6,75 tỷ USD).
Công suất sản xuất của Tokyo Steel đang dần phục hồi và hiện giá thép tấm SS400 9-40mm của nhà sản xuất này áp dụng cho các hợp đồng tháng 08 là 74.000 Yên/tấn (961 USD/tấn).
Giá bán tại thị trường Tokyo hiện là 92.000-93.000 Yên/tấn (1.194-1.208 USD/tấn).
Tại Hàn Quốc, nhà sản xuất thép dầm hình H, Hyundai Steel, quyết định nâng giá chào xuất khẩu thép dầm hình H giao tháng 09/10 thêm 20-30 USD/tấn nhằm bù đắp chi phí đầu vào. Nhưng thị trường Đông Nam Á đang trầm lắng nên mức nâng này chứa chắc đã thành công. Hơn nữa, nhu cầu từ Trung Đông khá yếu.
Thép dầm bản rộng giao tháng 09/10 từ Hàn Quốc xuất sang Singapore đầu tháng 08 có giá là 880 USD/tấn cfr. Nhưng giá thép dầm mới từ Hàn Quốc đã tăng lên 900 USD/tấn cfr.
Châu Âu
Nhu cầu thép cuộn mạ màu tại Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chưa phục hồi kể từ tháng 06 nhưng giá bán hiện vẫn ổn định.
Giá PPGI mã màu 9002 0.5mm tại thị trường nội địa hiện là 1.050-1.200 USD/tấn. Khả năng giá sẽ tăng vì giá HRC đang theo hướng lên. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất không muốn điều chỉnh giá giảm cho dù nhu cầu yếu hơn nữa vì họ biết rằng nếu có hạ giá xuống thấp hơn thì nhu cầu cũng không cải thiện.
Trong khi đó, các nhà sản xuất thép cây Thổ Nhĩ Kỳ dự định nâng giá chào xuất khẩu vì cho rằng nhu cầu từ Iraq, Bắc Phi và các nước Trung Đông khác sẽ tăng mạnh sau lễ.
Tuần trước, các nhà sản xuất thép cây đã nâng giá chào xuất khẩu tháng 10 lên 720-730 USD/tấn FOB sau khi bán thép tháng 09 với giá 705-710 USD/tấn FOB vào tuần trước đó. Giá chào bán thép cây sang Iraq đã tăng lên 740-745 USD/tấn xuất xưởng Iskenderun.
Bắc Mỹ
Sản xuất thép hạn chế nên giá thép cây tại Mỹ được duy trì ổn định. Nhu cầu yếu nên các doanh nghiệp chỉ sản xuất đủ số lượng đặt hàng chứ không có ý định tích trữ.
Giá giao ngay thép cây ổn định mức 720-740 USD/tấn ngắn, giao tại nhà máy. Thị trường thép cây nội địa hiện có giá 728 USD/tấn ngắn fob, giảm 04 USD/tấn so với 02 tuần trước.
Tương tự, thị trường HRC và CRC cũng không có nhiều biến động. Giá HRC và CRC giao ngay ở mức lần lượt là 685-730 USD/tấn và 795-840 USD/tấn.
Thị trường nguyên liệu thô
Phế liệu:Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tiếp tục đặt mua phế từ Mỹ và Nga. Hiện phế vụn Mỹ được chào bán sang Thổ Nhĩ Kỳ với giá 475 USD/tấn C&F.
Trong khi đó, xuất khẩu phế của Nhật vẫn trầm lắng vì các nhà sản xuất thép Hàn Quốc đang nỗ lực đẩy giá nhập khẩu phế Nhật xuống thấp vì nhà sản xuất thép Huyndai Steel cũng đã điều chỉnh hạ giá thu mua phế tại thị trường nội địa.
Hiện tại, phế H2 được giao dịch với giá 33.500-34.000 Yên/tấn và giá phế xuất khẩu sang Hàn Quốc là 34.000 Yên/tấn.
Quặng sắt: Nguồn cung quặng ngày càng thắt chặt nên giá theo đó cũng được đẩy lên cao hơn. Tuy nhiên, do chính sách thắt chặt tín dụng của Bắc Kinh nên nhu cầu quặng khả năng sẽ giảm lại.
Hôm 19/08, Platts đã nâng giá chuẩn quặng 62% Fe thêm 0,75 USD/tấn lên mức 179,5 USD/tấn cfr phía bắc Trung Quốc. TSI cũng nâng giá tham khảo hôm thứ Sáu kép giá quặng 62% Fe tới cảng Thiên Tân tăng 0,2 USD/tấn lên mức 177,3 USD/tấn cfr.
Than cốc: than cốc chất lượng cao đang có xu hướng tăng giá vì nguồn cung hạn hẹp.
Hôm thứ Sáu tuần trước, Platts đã nâng giá chuẩn của than cốc chất lượng cao. Than cốc cứng (HCC) Peak Downs và than chất bốc thấp cũng được điều chỉnh tăng 0,5 USD/tấn lên mức lần lượt là 297,50 USD/tấn và 295,50 USD/tấn fob Australia.
Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày
Sau khi giảm vào ngày cuối tuần rồi, giá thép cán nóng tại Thượng Hải đã tăng trở lại trong ngày hôm nay, tuy nhiên mức độ cũng chỉ tăng nhẹ từ 10-20 NDT/tấn so với hôm thứ Sáu tuần trước.
Trong đó, thép 1500mm được thương nhân chào bán ở mức 4.800-4.820 NDT/tấn, tăng 20 NDT/tấn so với cuối tuần rồi; 1800mm cũng tăng 20 NDT/tấn lên mức 4.820 NDT/tấn; 1500mm Mn tăng 10 NDT/tấn lên 4.880 NDT/tấn; 1800mm tăng 20 NDT/tấn lên 4.920 NDT/tấn; 2.75mm Q235 và SPHC cùng tăng 10 NDT/tấn lên lần lượt 4.860 NDT/tấn và 4.870 NDT/tấn.
Về thép cuộn cán nguội, trong ngày hôm nay giá cả cũng tăng nhẹ từ 10-20 NDT/tấn so với thứ Sáu cuối tuần.
Trong đó loại 1.5mm do Angang sản xuất tăng 20 NDT/tấn lên 5.470 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất tăng 20 NDT/tấn lên 5.450 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.400 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.390 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất cũng tăng 10 NDT/tấn lên 5.420 NDT/tấn.
Về thép cây, giá trong ngày đầu tuần hôm nay cũng không có gì thay đổi so với tuần rồi.
Trong đó, thép cây lớn loại một vẫn được các thương nhân Thượng Hải chào bán quanh mức 4.770-4.780 NDT/tấn; thép cây lớn loại hai là 4.740-4.750 NDT/tấn; thép cây lớn loại ba là 4.700-4.850 NDT/tấn.
Còn về cuộn trơn, giá trong ngày hôm nay cũng được giữ vững quanh mức 5.030-5.040 NDT/tấn như hồi cuối tuần trước.