Thế giới
Tại Ả Rập Saudi, thị trường phế diễn biến khá chậm do kỳ nghỉ lễ chay Ramadan và thời tiết nắng nóng gây gián đoạn việc thi công của các công trình trong nước.
Phế ferrous tiêu chuẩn thấp nước này hiện ở mức 1.200 SAR/tấn (320 USD/tấn) kể từ tuần thứ hai tháng 07.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nhà sản xuất Kardemir vừa nâng giá thép thanh tròn, thép cây, phôi lớn và phôi thanh đồng thời hạ giá gang thỏi áp dụng từ ngày 24/08. Giá gang thỏi hạ do tồn khá nhiều.
Kardemir tăng giá thép thanh tròn 57 TRY/tấn lên 1.323 TRY/tấn (742 USD/tấn), thép cây 47 TRY/tấn lên 1.246-1.306 TRY/tấn (699-732 USD/tấn), phôi thanh 3 USD/tấn lên 688-693 USD/tấn, phôi lớn 3 USD lên 796 USD/tấn từ mức 793 USD/tấn, chưa tính VAT 18%.
Giá gang thỏi công ty này hiện ở mức 530 – 595 USD/tấn, thấp hơn 30 USD so với hôm 13/7.
Tại Nhật, sau đợt giảm giá 2 tuần trước, Tokyo Steel Manufacturing sẽ tiếp tục hạ giá thu mua tất cả các loại phế khoảng 500 Yên/tấn tại các xưởng phía Tây, áp dụng từ 25/08.
Giá phế H2 của Nhật dùng cho xuất khẩu hiện đứng ở mức 34.000 Yên/tấn (441.5 USD/tấn), giảm 500-1.000 Yên/tấn so với đầu tháng 08.
Giá thu mua phế H2của Tokyo tại Okayama hiện là 35.000 Yên/tấn và tại Takamatsu là 33.000 Yên/tấn, tại Kyushu là 35,000 yên/tấn, và Utsunomiya là 500 Yên/tấn.
Bên cạnh đó, nhà sản xuất này cũng đã thông báo hạ giá hầu hết các sản phẩm thép hình xuống 2.000 Yên/tấn vì giá thép nhập khẩu thấp hơn.
Trước động thái giảm giá của Tokyo Steel, 2 nhà máy Sumikin Steel & Shapes và Yamato Steel cũng điều chỉnh giảm giá thép dầm hình H tháng 09.
Theo đó, Sumikin Steel, và Yamato Steel sẽ đồng loạt giảm khoảng 2.000 Yên/tấn (26 USD/tấn) đối với sản phẩm thép dầm hình H.
Giá thép dầm hình H tại thị trường Tokyo hiện ở mức 77.000-79.000 Yên/tấn, giảm 1.000 Yên/tấn so với tháng trước. Gía bán tại thị trường Osaka vẫn ổn định ở mức 74.000-75.000 Yên/tấn. Thép hình chữ U (100x50mm) tại Tokyo hiện là 81.000-82.000 Yên/tấn và tại Osaka là 77.000-78.000 Yên/tấn.
Tại Brazil, thị trường nhập khẩu đang diễn biến khá sôi động với các lô hàng nhập từ châu Á.Giới xuất khẩu châu Á đang nỗ lực tăng giá song chưa được các nhà nhập khẩu nước này chấp nhận.
Posco Hàn Quốc đang chào bán HRC sang Brazil với giá 750 USD/tấn fob. Một số nhà cung cấp khác chào bán ở mức thấp hơn 40 USD/tấn.
Nhập khẩu HRC của Brazin trong tháng 07 đạt 72.000 tấn, tăng 250% so với mức 21.400 tấn trong tháng 06. Giá nhập khẩu trung bình ở khoảng 720-740 USD/tấn fob.
Trung Quốc
Xuất khẩu mặt hàng thép dẹt không gỉ của Trung Quốc trong tháng 07 đạt 166,695 tấn, tăng 5% so với tháng 06.
Dự báo thị trường xuất khẩu sẽ giảm trong thời gian tới do nhu cầu suy yếu sau khi giá nickel đổ dốc đầu tháng này.
Trong khi đó, thị trường nhập khẩu thép dẹt không gỉ trong tháng 07 của Trung Quốc vẫn còn ảm đạm. Tổng lượng nhập tháng 07 đạt 53.424 tấn, rớt 5% so với tháng 06.
Thị trường phế liệu: các nhà sản xuất sắt thép lớn ở tỉnh Sơn Đông đã bắt đầu nâng giá thu mua phế nhằm cải thiện nguồn cung.
Hôm 24/08, Xiwang Special Steel (Xiwang) đã nâng giá thu mua phế khoảng 50 NDT/tấn (8 USD/tấn). Cụ thể là phế HMS dày từ 4-6mm được các nhà sản xuất này đặt mua với giá 3.730 NDT/tấn(583 USD/tấn), gồm 17% VAT.
Cùng ngày, Shiheng Special Steel (Shiheng) đã nâng giá thu mua với cùng loại phế trên lên 3.590 NDT/tấn từ mức 3.540 NDT/tấn, gồm VAT.
Hiện phế HMS (4-6mm) được chào bán rộng rãi tại thị trường tỉnh Sơn Đông quanh mức 3.650-3.750 NDT/tấn, gồm 17% VAT, tăng 30-50 NDT/tấn so với cuối tuần trước.
Diễn biến thị trường thép Trung Quốc trong ngày
Hôm nay, giá thép cuộn cán nóng của tại thị trường Thượng Hải giảm nhẹ.
Trong đó HRC 1500mm được giới thương nhân chào bán ở mức 4790-4800 NDT/tấn, trong khi ngày hôm qua giá là 4780-4800 NDT/tấn; 1800mm chào bán ở mức 4810 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn; 1500mm Mn còn 4880 NDT/tấn từ mức 4880-4900 NDT/tấn; 2.75mm Q235 giảm 20 NDT/tấn còn 4860 NDT; và SPHC lại vẫn không có gì thay đổi so với trước.
Về thép cuộn cán nguội, giá bán tại Thượng Hải hôm nay cũng có dấu hiệu giảm nhẹ so với ngày hôm qua.
Trong đó CRC 1.5mm do Angang sản xuất không thay đổi ở mức 5470 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất giảm 10 NDT/tấn. 1.2mm do Shougang sản xuất giữ nguyên mức 5400 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất cũng ổn định ở mức 5390 NDT/tấn và 1.0mm do 1.0mm sản xuất giảm 10 NDT/tấn.
Về thép xây dựng, giá bán tại Thượng Hải cũng giảm nhẹ trong ngày hôm nay.
Thép cây lớn loại một giảm xuống còn 4750-4760 NDT/tấn từ mức 4770-4780 NDT/tấn của ngày hôm qua. Thép cây lớn loại hai giảm 20 NDT/tấn còn 4720-4730 NDT/tấn và thép cây lớn loại ba giảm 10 NDT/tấn còn 4680-4830 NDT/tấn.
Còn về thép cuộn trơn, giá trong ngày hôm nay giá cũng giảm 20 NDT/tấn còn 5010-5020 NDT/tấn.