Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc, giá thép tấm dày đối với loại tiêu chuẩn hàng hóa có boron Trung Quốc xuất sang Hàn trượt nhẹ so với tháng trước.
Giá chào xuất cho các lô hàng giao tháng 10/11 gần đây hay tin ở mức 705 USD/tấn fob, thấp hơn 5 USD/tấn so với các đơn hàng giao tháng 09/10 chốt ở 710 USD/tấn fob.
Giá CRC tại thị trường nội địa Trung Quốc vẫn duy trì ổn định sau khi tăng hồi cuối tháng 08.
CRC 1.0mm tại Thượng Hải được chào bán với giá phổ biến 5.420-5.520 NDT/tấn (848-864 USD/tấn) gồm 17% VAT, trong khi tại Lecong giá cao hơn chút đỉnh 5.570-5.620 NDT/tấn, gồm VAT, hai mức giá này đã tăng lần lượt 50 NDT/tấn và 30 NDT/tấn so với cuối tháng 08 và gần như không đổi so với đầu tháng 09.
Giá thép ống không hàn tại thị trường giao ngay Trung Quốc giữ ổn định tuần qua do lực mua nghèo nàn.
Tại Thượng Hải, hôm 90/09, thép ống không hàn 219x6mm (GB/8163) nguồn từ các nhà máy phía đông vẫn duy trì 5.800 NDT/tấn (908 USD/tấn), gồm 17% VAT, tương tự như tuần trước.
Giá phế ferrous ở hầu hết các khu vực Trung Quốc tuần qua đồng loạt nhích lên.
Hiện phế HMS>6mm được chào bán rộng rãi tại thị trường phía đông với giá 3.850-3.900 NDT/tấn (603-611 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 30-50 NDT/tấn so với tuần trước.
Lượng giao dịch cũng như giá bán thép không gỉ Châu Á tuần trước sụt giảm do niken suy yếu.
CRC không gỉ 304 2mm 2B của Đông Á xuất sang Trung Quốc tuần trước đã về lại mức 3.200-3.350 USD/tấn từ mức giá trước đó là 3.200-3.400 USD/tấn.
Hàn Quốc chào bán sang Trung Quốc với giá 3.200 USD/tấn nhưng bán sang Đông Nam Á giá là 3.150 USD/tấn.
Trong khi đó, Nhật vẫn chưa công bố gia chào mới. Giá chào cuối tháng 08 sang Trung Quốc 3.400-3.450 USD/tấn cfr nhưng khả năng các hợp đồng sẽ được điều chỉnh giảm còn 3.350 USD/tấn.
Giá niken hôm 08/09 được chốt tại mức 21.535-21540 USD/tấn.
Tại Nhật, nhà sản xuất Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) cũng hạ giá CRC austenitic tháng 09 giảm 10.000 Yên/tấn (130 USD/tấn) tại thị trường nội địa, thép tấm cũng được hạ xuống mức tương tự.
Như vậy, giá CRC austenitic 2mm của NSSC là 355.000 Yên/tấn (4.610 USD/tấn). NSSC sẽ giữ nguyên giá CRC ferritic ổn định ở mức 270.000 yên/tấn (3.506 USD/tấn).
Tại Đông Nam Á, phôi thanh nhập khẩu vẫn ổn định mức 690-695 USD/tấn cfr.
Phôi thanh Việt Nam hiện vẫn chào bán với giá 690-695 USD/tấn cfr. Một số chào bán phôi thanh EAF tuần trước có giá 688-690 USD/tấn cfr, phôi thanh từ lò cảm ứng có giá 682-683 USD/tấn cfr.
Các nhà sản xuất đang nhắm đến xuất khẩu với giá 705-725 USD/tấn cfr nhưng chắc chắn không được các nhà nhập khẩu Đông Nam Á chấp nhận với mức trên 700 USD/tấn.
Tại Ấn Độ, khách hàng bắt đầu chấp nhận mức điều chỉnh tăng 500-1.000 Rs/tấn (10,8–21,6 USD/tấn) mà các nhà sản xuất đã thông báo hồi đầu tháng. Tuy nhiên, mức độ hưởng ứng chưa thực sự rộng rải.
JSW Steel đang chào bán HRC kết cấu A/B IS 2062 (dày 3mm hoặc lớn hơn) với giá 35.500–36.000 Rs/tấn (763,8–774,5 USD/tấn), xuất xưởng Vijayanagar.
Thị trường rất khó đoán biết xu hướng do ảnh hưởng nặng nề từ các yếu tố kinh tế toàn cầu.
Tại Pakistan, nhu cầu thép cuộn cán dẹt vẫn duy trì yếu. HRC nhập khẩu hiện có giá chào bán là 700-730 USD/tấn cfr. HDG có giá 850-900 USD/tấn cfr, giảm 0-50 USD/tấn. Nhu cầu từ các ngành sản xuất của Pakistan không thể phục hồi sớm vì nước này đang trong tình trạng bị thiếu điện sản xuất.
Thị trường nguyên liệu thô
Phế liệu:Giá phế liệu ở các nước Châu Á bắt đầu phục hồi trở lại do giới sản xuất thép có nhu cầu tích trữ trước mùa đông. Hơn nữa, nhu cầu xây dựng trong những tháng cuối năm được dự báo sẽ cải thiện đáng kể, điều này hỗ trợ tích cực cho giá phế.
Đài Loan đang chào mua phế vụn tháo dỡ từ container với giá 485-490 USD/tấn cfr, phế 80:20 HMS 1&2 tháo dỡ từ container có giá 480-483 USD/tấn cfr.
Tại Trung Quốc, phế vụn giao tháng 10 được đặt mua từ bờ biển phía tây nước Mỹ trong 02 tuần cuối tháng 09 với giá 505 USD/tấn cfr, cao hơn 5 USD/tấn so với các đặt mua giữa tháng 08.
Việt Nam đặt mua phế 80:20 từ miền trung và miền nam nước Mỹ giá 468-470 USD/tấn cfr và từ Châu Phi là 470-472 USD/tấn. Nguyên liệu từ EU, Australia và Nam Phi được chào bán với giá khoảng 480 USD/tấn cfr.
Tại Châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục đặt mua phế từ nước ngoài. Phế HMS 1/2 (80/20) Tây Âu xuất sang Rotterdam hôm thứ 06 tuần trước tăng 3.75 USD/tấn lên 425 USD/tấn fob. phế HMS 80/20 từ Mỹ vẫn ổn định tại mức 475 USD/tấn cfr. Phế từ Biển Đen được chào bán vào Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Sáu với giá 460-465 USD/tấn CIF.
Quặng sắt: giá Platts quặng 62% Fe hôm thứ Sáu giảm 0,75 USD/tấn xuống còn 181,75 USD/tấn dry cfr phía bắc Trung Quốc.
Giá tham chiếu quặng 62% Fe công bố bởi The Steel Index (TSI) hôm thứ 06 giảm 0,4 USD/tấn xuống còn 179,5 USD/tấn dry cfr Thiên Tân. Lực mua tiếp tục giảm trước khi tuần nghĩ lễ quốc khánh của Trung Quốc bắt đầu.
Giá chào Ấn Độ đối với quặng 63.5/63% Fe vẫn chốt mức 190 USD/tấn dry, thương nhân trong nước đã bắt đầu hạ giá chào đối với cùng loại quặng trên xuống còn 188-190 USD/tấn dry. Quặng từ Úc cả loại tiêu chuẩn cao lẫn thấp được chào bán với giá thấp hơn.