Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Giá chào xuất khẩu HRC SS400B dày 3-12mm xuất xứ từ Trung Quốc đã rớt 30-40 USD/tấn kể từ tháng trước.
Giá chào xuất khẩu của Trung Quốc hiện phổ biến 680-685 USD/tấn cfr Hàn Quốc và 690-695 USD/tấn cfr Việt Nam.
Các nhà máy Trung Quốc hiện đang chào bán HRC tháng 11/12 ở mức 680 USD/tấn fob so với giá hồi đầu tháng 09 là 710-720 USD/tấn fob.
Giá CRC tại thị trường nội địa tiếp tục suy yếu sau tuần nghỉ lễ quốc khánh (1-7/10).
Hiện giá CRC 1,0mm được chào bán tại Thượng Hải với giá 5.400-5.460 NDT/tấn (850-860 USD/tấn) gồm 17% VAT và tại Lecong là 5.450-5.500 NDT/tấn gồm VAT, cả hai mức giá này rớt lần lượt 30-50 NDT/tấn so với cuối tháng 09.
Giá phế ferrous ở khu vực phía đông Trung Quốc tiếp tục đi xuống.
Hiện phế HMS>6mm được chào bán phổ biến tại tỉnh Giang Tô với giá 3.650-3.700 NDT/tấn gồm VAT, mất 80-100 NDT/tấn so với giá cuối tháng 09.
Thép cây HRB335 dày 18-22mm nguồn từ nhà máy tuyến hai Thượng Hải đã tăng 20 NDT/tấn lên 4.430-4.450 NDT/tấn, gồm 17% VAT.
Tại Đài Loan, vài nhà máy Đài Loan đã hạ giá mua phế xuống còn 445 USD/tấn tuần này.
Tại Ả Rập Saudi, Nhà sản xuất Hadeed SABIC trong nước đã giữ nguyên giá tháng 10. Giá cơ sở HRC của công ty hiện ở 830 USD/tấn.
HRC 1,2mm đang được chào vào nước này với giá 780 USD/tấn cfr, trong khi HRC >2mm ở mức 740-750 USD/tấn cfr.
Tại CIS, giá chào bán sang Biển Đen đã về điểm đáng lo ngại-600 USD/tấn fob.
Đa phần các chào bán đều phổ biến ở mức 610-620 USD/tấn fob Biển Azov/Biển Đen, nhưng khách hàng tỏ ra không mấy quan tâm đến chào này
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Giá thép ống tiếp tục xu hướng giảm kể từ tháng 08, giá ống hàn cán nóng dày 2mm khổ 40x40mm đứng ở 780-800 USD/tấn fob, giảm 30-50 USD/tấn trong tháng 08.
Tại Nam Âu, giá ống hàn Nam Âu giữ ổn định kể từ tháng 07.
Giá ống hàn loại S235 của họ vẫn dao động quanh 610-640 EUR/tấn (833-874 USD/tấn) xuất xưởng.
Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày
Thép công nghiệp
Thị trường thép cuộn cán nguội tại khu vực Thượng Hải trong ngày hôm nay đã duy trì sự ổn định.
Trong đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất có giá vẫn giữ nguyên mức 5.420 NDT/tấn như ngày hôm qua; 2.0mm do Benxi sản xuất cũng không thay đổi là 5.400 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.400 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.420 NDT/tấn và 1.0mm do Ma’anshan sản xuất là 5.450 NDT/tấn.
Về thị trường cán nóng, giá trong ngày hôm nay tăng nhẹ. Trong đó HRC 1500mm chào bán 4.490-4.500 NDT/tấn, hôm qua là 4.500 NDT/tấn; 1800mm không thay đổi là 4.550 NDT/tấn; 1500mm Mn lại tăng lên 4.730 NDT/tấn từ mức 4.700 NDT/tấn. 2.75mm Q235 tăng 10 NDT/tấn lên 4.730 NDT/tấn và SPHC cũng tăng 10 NDT/tấn lên 4.730 NDT/tấn.
Thị trường thép xây dựng
Giao sau
Mở cửa sáng nay, hợp đồng thép cây RB1201 giao dịch tại sàn Thượng Hải giao dịch quanh mức 4.340 NDT/tấn, mức thấp nhất trong phiên là 4.316 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.390 NDT/tấn, và đóng cửa ở mức 4.322 NDT/tấn, giảm 15 NDT/tấn so với phiên đóng cửa liền trước.
Giao ngay
Về thép cây 20mm HRB400, giá dao động từ ổn định đến giảm nhẹ. Tại Thượng Hải, giá vẫn ổn định quanh mức 4.630 NDT/tấn; tại Bắc Kinh, giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.630 NDT/tấn và tại Quảng Châu không biến động, cũng ở mức 5,040 NDT/tấn.
Về cuộn trơn 6.5mm, giá duy trì từ giữ ổn định đến giảm nhẹ trong ngày hôm nay. Tại Thượng Hải giá là 4.770 NDT/tấn, tại Bắc Kinh là 4.530 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn so với hôm qua, còn tại Quảng Châu giá không thay đổi là 4.920 NDT/tấn.