Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Baosteel ngày hôm qua (12/10) đã công bố chính sách giá tháng 11, giữ hầu hết mặt hàng không đổi so với tháng 10.
Baosteel giữ giá HRC, CRC, và HDG tháng 11 tương tự như giá hồi tháng trước. Như vậy, HRC SS400 5.5mm rộng 1.500mm giữ mức 4.812 NDT/tấn (757 USD/tấn), CRC SPCC 1.0mm giá là 5.416 NDT/tấn, và HDG DC51D+Z dày 1.0mm chốt 5.647 NDT/tấn. Tất cả giá chưa gồm 17% VAT.
Giá chào HRC Q235 5.5mmtại Thượng Hải hôm 12/10 được niêm yết mức 4.460 NDT/tấn và tại Lecong là 4.580 NDT/tấn, thấp hơn giá giao dịch 10-20 NDT/tấn.
Zenith Iron & Steel hạ giá thu mua phế 30 NDT/tấn hôm 11/10 khiến giá mua phế HMS của nó chỉ còn 3.630 NDT/tấn gồm VAT.
Hiện giá phế HMS>6mm tại tỉnh Giang Tô được chào bán phổ biến 3.620-3.680 NDT/tấn, mất 20-30 NDT/tấn so với hai ngày trước.
Trong mười ngày cuối tháng 09 sản lượng thép thô hàng ngày của Trung Quốc bình quân đạt 1,93 triệu tấn/ngày, gần như không đổi so với 1,92 triệu tấn/ngày cùng kỳ tháng trước.
Tại Hàn Quốc, Giá thép cuộn cán nóng tại thị trường giao ngay Hàn Quốc tuần này đã trượt 10.000-20.000 Won/tấn (8-16 USD/tấn) so với cuối tháng 09.
Giá HRC SS400 nguồn từ Posco hôm 12/10 được niêm yết 860.000-880.000 Won/tấn (733-750 USD/tấn) trong khi với cùng loại thép trên do Hyundai Steel sản xuất lại thấp hơn 10.000-20.000 Won/tấn.
HRC do Posco sản xuất đang được chào với giá thấp chỉ 840.000-850.000 Won/tấn.
Tại Nhật, Giá thắng thầu cao nhất tại cuộc đấu thầu phế xuất khẩu H2 tháng 11 hôm thứ 04 vừa qua đã trượt 3.950 Yen/tấn (51 USD/tấn) so với tháng trước.
Hyundai Steel đặt mua phế H2 Nhật đầu tuần này với giá 32.000 yen/tấn (416 USD/tấn) fob, tương đương 31.000 yen/tấn fas.
Tại Đông Nam Á, Một lô hàng phôi thanh vuông khổ 120mm hoặc 130mm xuất xứ từ Biển Đen trọng lượng 20.000 tấn giao tháng 12 tuần này được chào vào Thái Lan ở mức 645 USD/tấn cfr.
Một lô hàng phôi thanh vuông khổ 150mm Biển Đen chào vào Thái Lan giao tháng 1 năm tới với giá 630 USD/tấn cfr.
Một lô hàng phôi thanh Biển Đen hiện chào vào Philippin với giá 650 USD/tấn cfr.
Giá chào phôi thanh của Hàn Quốc và Việt Nam vào thị trường Philippine hiện quanh vùng 675-680 USD/tấn cfr, giảm 5 USD/tấn so với tuần rồi.
Phôi thanh Malaysia chào vào Philippine hiện có giá 680-685 USD/tấn cfr.
Tại Ấn Độ, Thị trường HRC nhập khẩu tại Ấn Độ đã khởi sắc trong 02 tuần qua do giá chào bán từ các nhà cung cấp nước ngoài giảm 30-40 USD/tấn.
Giá chào HRC SS400 có chứa bonron 3mm của Trung Quốc gần đây ở mức trung bình 700-710 USD/tấn cfr, từ mức giá cuối tháng 09 là 735-740 USD/tấn.
Hôm thứ Hai, có khoảng 30.000 tấn HRC 2mm từ Ukraina được bán cho một thương nhân Ấn Độ với giá 670 USD/tấn cfr, đã bao gồm phí vận chuyển 50-55 USD/tấn.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất 130.033 tấn thép hình trong tháng 09, giảm 6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuần này các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá mua phế khoảng 20-30 TRY /tấn (11-16 USD/tấn) do giá nhập khẩu phế cũng như giá phế thế giới suy yếu.
Nhà sản xuất Colakoglu đã giảm giá mua đối với phế tháo dở từ ô tô xuống còn 700 TRY /tấn (381 USD/tấn) từ 720 TRY/tấn (392 USD/tấn) trong tháng 07.
Tại CIS, Severstal cũng được cho là đã bán hết thép tháng 10 và phần lớn thép tháng 11 sang Châu Á với giá 600 USD/tấn fob Biển Bantic.
MMK đang chào bán phôi tấm với giá 630 USD/tấn fob Vladivostok.
Giá xuất khẩu phôi thanh CIS đã giảm xuống dưới ngưỡng 600 USD/tấn fob Biển Đen trong khi giá giao dịch được khẳng định là chốt ở mức 690 USD/tấn fob đối với phôi thanh 5SPPS giao tháng 11.
Một số hợp đồng trong tuần này được chốt ở mức 590-605 USD/tấn fob Biển Đen.
Tại Pakistan, Pakistan Steel đã giảm giá HRC và than cốc cứng khoảng 500-1.000 PKR/tấn (6-11 USD/tấn).
Pakistan Steel trước kia đã bán HRC với giá 72.500-75.800 PKR/tấn (820-857 USD/tấn). Giá mới HRC của nó hiện chốt 72.000-74.800 PKR/tấn (814-846 USD/tấn). Giá than cốc cứng là 42.500-52.500 PKR/tấn (481-594 USD/tấn), và giá mới ở 41.500-51.500 PKR/tấn (469-582 USD/tấn).
Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày
Thép công nghiệp
Thị trường thép cuộn cán nóng tại Thượng Hải trong ngày hôm nay dao động từ ổn định cho đến giảm nhẹ sau khi giảm 20-30 NDT/tấn trong ngày hôm qua.
Theo đó, HRC 1500mm giảm xuống mức 4.450-4.460 NDT/tấn từ mức 4.460-4.480 NDT/tấn hôm qua; 1800mm ổn định quanh mức 4.550 NDT/tấn; 1500mm Mn cũng không thay đổi là 4.680 NDT/tấn; 1800mm cũng ở mức 4.750 NDT/tấn; 2.75mm Q235 và SPHC cùng giữ mức 4.730 NDT/tấn.
Về thép cuộn cán nguội, thị trường hôm nay cũng chưa có gì thay đổi.
Trong đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất có giá 5.410 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.390 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất đứng ở mức 5.380 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.400 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.430 NDT/tấn.
Thép xây dựng
Giao sau
Mở cửa đầu ngày hôm nay, hợp đồng thép cây RB1201 giao dịch quanh mức 4.347 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.350 NDT/tấn, mức thấp nhất trong phiên là 4.302 NDT/tấn, và đóng cửa ở mức 4.319 NDT/tấn, tăng 6 NDT/tấn so với cuối phiên hôm qua.
Giao ngay
Hôm nay, giá thép cây tại các thị trường lớn của Trung Quốc lại giảm nhẹ.
Tại Thượng Hải, hợp đồng thép cây 20mm HRB400 giao dịch ở mức 4.620 NDT/tấn, không đổi so với hôm qua; tại Bắc Kinh giá là 4.560 NDT/tấn, giảm 30 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá giảm 30 NDT/tấn còn 4.990 NDT/tấn.
Về cuộn trơn 6.5mm, giá cũng giảm nhẹ.
Tại Thượng Hải, giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.740 NDT/tấn; tại Bắc Kinh, giá cũng giảm 10 NDT/tấn còn 4.490 NDT/tấn và tại Bắc Kinh giá giảm 20 NDT/tấn còn 4.880 NDT/tấn.