Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Giá HRC tại thị trường nội địa Trung Quốc đã tụt kể từ đầu tuần.
Giá chào HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải đã trượt xuống còn 4.100-4.120 NDT/tấn (643-646 USD/tấn), còn tại Lecong giá là 4.280-4.350 NDT/tấn và tại khu đô thị Trùng Khánh giá chỉ còn 4.200 NDT/tấn, giảm 220-280 NDT/tấn kề từ đầu tuần. Tất cả mức giá trên đã bao gồm 17% VAT và tính từ đầu tháng 09 đã giảm 550-650 NDT/tấn.
Giá chào thép cây HRB335 dày16-25mm nguồn từ nhà máy tuyến hai tại Thượng Hải đã giảm 40 NDT/tấn so với phiên giao dịch ngày hôm trước xuống còn 4.300-4.340 NDT/tấn, gồm 17% VAT.
Giá thép cây giao tháng 1 tại sàn giao dịch the Shanghai Futures Exchange (SHFE) mất thêm 1,03% xuống còn 4.047 NDT/tấn (635 USD/tấn) hôm thứ 04.
Tại Đông Nam Á, giá phôi vuông 120mm có nguồn gốc từ Nga chào vào Philippine với giá 635 USD/tấn cfr còn phôi từ Hàn Quốc chào giá 655 USD/tấn cfr.
Tại Thái Lan, phôi thanh Ukrainia nghe nói chào với giá 640-645 USD/tấn cfr, và phôi Thổ Nhĩ Kỳ là 650-655 USD/tấn cfr.
Tại Hàn Quốc, Giá chào CRC SPCC dày 1.0mm từ Posco niêm yềt mức 1,05-1,1 triệu Won/tấn (920-964 USD/tấn) còn HDG SPGC dày 1.0mm từ nhà máy này lại có giá nhỉnh hơn chút 1,27-1,28 triệu Won/tấn (1.113-1.122 USD/tấn).
Giá thép cây Trung Quốc tại thị trường Hàn Quốc chào bán phổ biến quanh 800.000-810.000 Won/tấn (692-701 USD/tấn) tuần này.
Tại Nhật, Giá thép dầm hình H trên thị trường Tokyo đã tăng 1.000 Yen/tấn kể từ tháng trước lên 77.000-78.000 Yen/tấn (1.000-1.013 USD/tấn) nhưng tại Osaka giá vẫn giữ nguyên mức 74.000-75.000 Yen/tấn.
Giá thép góc 40mm và thép hình U khổ 100x50mm ở Tokyo niêm yết 81.000-82.000 Yen/tấn, tương tự như hồi tháng 09 nhưng tại Osaka giá cao hơn 1.000 Yen/tấn lên 78.000-79.000 Yen/tấn.
Tại Đài Loan, Nhà sản xuất China Steel Corp (CSC) ở Đài Loan quyết định giữ giá nội địa áp dụng cho tất cả các mặt hàng đối với hợp đồng giao tháng 12.
Giá tháng 12 của công ty đối với HRC loại SPHC và CRC loại SPCC được niêm yết lần lượt 23.023 Đài Tệ/tấn (765 USD/tấn) và 26.145 Đài Tệ/tấn (869 USD/tấn), theo tính toán từ SBB dựa trên thông báo của công ty.
Tại Nam Âu, thị trường thép cuộn Nam Âu vẫn còn chịu áp lực do người mua miễn cưỡng đặt đơn hàng mới vì giá cả trên thị trường không ngừng đi xuống.
CRC được các nhà máy Nam Âu bán với giá 590-600 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản, trong khi thương nhân lại chào giá 570-580 EUR/tấn FOT.
HRC mới sản xuất từ các nhà máy có giá cơ bản là 500-510 EUR/tấn (692-706 USD/tấn) xuất xưởng.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Vài lô hàng phế HMS 1&2 80:20 vào thứ 06 tuần trước được Thổ Nhĩ kỳ mua từ Mỹ với giá 438-440 USD/tấn cfr.
Tuần này, vài lô hàng phế HMS 1&2 75:25 đặt từ Châu Âu với giá 412 USD/tấn cfr, và phế HMS 1&2 80:20 giá là 426-430 USD/tấn cfr. Nhu cầu phế tại Châu Âu khá yếu.
Tại Ả Rập Saudi, HRC được chào vào Ả Rập Saudi với giá 720-730 USD/tấn cfr cơ bản, giảm so với giá tuần trước là 740-750 USD/tấn cfr. HRC dày 1,2mm chào ở mức 770-780 USD/tấn cfr tương tự như tuần trước. Các nhà sản xuất trong nước đang bán HRC với giá 770-780 USD/tấn cơ bản.
Tại Pakistan, Thép cây dùng sản xuất tấm đóng tàu có giá 67.000-68.000 PKR/tấn (765-776 USD/tấn), trong khi thép cây dùng sản xuất phôi thanh giá là 75.000-77.000 PKR/tấn (856-879 USD/tấn).
Giá này thấp hơn mức đầu tháng 10 khoảng 1.000-2.000 PKR/tấn (11-23 USD/tấn). Thép cây tiêu chuẩn đặc biệt giá là 81.000-83.000 PKR/tấn (925-947 USD/tấn).
Thị trường thép cán nóng của Trung Quốc trong ngày hôm nay tiếp tục chiều hướng giảm mạnh.
Theo đó, HRC 1500mm hợp kim thấp được giới thương nhân chào bán ở Thượng Hải với giá 4.050-4.070 NDT/tấn, trong khi giá ngày hôm qua là 4.450 NDT/tấn; còn về loại 1800mm ngày hôm nay cũng điều chỉnh xuống mức 4.400 NDT/tấn từ mức 4.520 NDT/tấn; 1500mm Mn hiện đang dao động quanh vùng 4.380 NDT/tấn và 1800mm thì có giá là 4.480 NDT/tấn; Q235 và SPHC ngày hôm nay đã giảm 50 NDT/tấn còn 4.470 NDT/tấn và 4.450 NDT/tấn.
Về thị trường thép xây dựng, trong ngày hôm nay giá dao động trong biên độ từ ổn định đến giảm nhẹ.
Trong đó, thép cây loại hai có giá là 4.290-4.300 NDT/tấn, không đổi so với ngày hôm qua; trong khi thép cây lớn loại ba giảm xuống mức 4.360-4.470 NDT/tấn từ mức 4.410-4.530 NDT/tấn ngày hôm qua.
Về thép cuộn trơn high-speed, giá trong ngày hôm nay cũng điều chỉnh xuống mức 4.380-4.390 NDT/tấn từ mức 4.550-4.560 NDT/Tấn.
diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày
Thị trường thép cán nóng của Trung Quốc trong ngày hôm nay tiếp tục chiều hướng giảm mạnh.
Theo đó, HRC 1500mm hợp kim thấp được giới thương nhân chào bán ở Thượng Hải với giá 4.050-4.070 NDT/tấn, trong khi giá ngày hôm qua là 4.450 NDT/tấn; còn về loại 1800mm ngày hôm nay cũng điều chỉnh xuống mức 4.400 NDT/tấn từ mức 4.520 NDT/tấn; 1500mm Mn hiện đang dao động quanh vùng 4.380 NDT/tấn và 1800mm thì có giá là 4.480 NDT/tấn; Q235 và SPHC ngày hôm nay đã giảm 50 NDT/tấn còn 4.470 NDT/tấn và 4.450 NDT/tấn.
Về thị trường thép xây dựng, trong ngày hôm nay giá dao động trong biên độ từ ổn định đến giảm nhẹ.
Trong đó, thép cây loại hai có giá là 4.290-4.300 NDT/tấn, không đổi so với ngày hôm qua; trong khi thép cây lớn loại ba giảm xuống mức 4.360-4.470 NDT/tấn từ mức 4.410-4.530 NDT/tấn ngày hôm qua.
Về thép cuộn trơn high-speed, giá trong ngày hôm nay cũng điều chỉnh xuống mức 4.380-4.390 NDT/tấn từ mức 4.550-4.560 NDT/Tấn.