Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Nhà sản xuất Shagang phía đông Trung Quốc giữ giá thép cây giao giữa tháng 11 ổn định.
Kết quả là, thép cây HRB335 16-25mm từ Shagang vẫn chốt mức 4.380 NDT/tấn (689 USD/tấn) gồm 17% VAT. Cuộn trơn Q235 6.5mm giảm xuống còn 4.470 NDT/tấn (704 USD/tấn) sau khi giảm 30 NDT/tấn.
Thép cây giao hợp đồng tháng 5 tại sàn giao dịch the Shanghai Futures Exchange nhích 1% lên 4.189 NDT/tấn vào hôm thứ 2.
Giá chào HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải phổ biến mức 4.180 NDT/tấn (658 USD/tấn), và tại Lecong giá là 4.250 NDT/tấn và 4.220 NDT/tấn ở Trùng Chinh, tất cả mức giá trên so với tuần trước đã tăng 10-20 USD/tấn và gồm 17% VAT. Nếu chưa VAT giá tại Thượng Hải là 3.573 NDT/tấn, Lecong là 3.632 NDT/tấn và tại Trùng Chinh có giá 3.607 NDT/tấn
Hiện giá phế HMS >6mm tại thị trường phía đông là 3.300-3.350 NDT/tấn (521-528 USD/tấn) và tại thị trường phía bắc giá là 3.400-3.450 NDT/tấn. Cả hai mức giá này đã bao gồm 17% VAT.
Tại Đài Loan, nhà sản xuất Feng Hsin Iron & Steel của Đài Loan tuần này đã quyết định nâng giá thép cây nội địa thêm 200 Đài Tệ/tấn (7 USD/tấn).
Sự điều chỉnh này khiến giá thép cây SD 280 của nhà sản xuất này chốt ở 20.000 Đài Tệ/tấn (663 USD/tấn) tuần này.
Tại Hàn Quốc, CRC do Posco sản xuất tuần trước được Hồng Kông đặt mua quanh mức 725-730 USD/tấn cfr cho các lô hàng tháng 12, giảm 10-15 USD/tấn so với giá hợp đồng ký hồi đầu tháng 11.
Thép tấm mạ điện từ các nhà cán lại Hàn Quốc tuần trước được Hồng Kông đặt mua ở 835-840 USD/tấn cfr cho các lô hàng giao tháng 12, giảm so với mức giao dịch hai tuần trước là 850-860 USD/tấn cfr.
Nhà tiêu thụ phế hàng đầu trong nước là Hyundai Steel sẽ giảm giá mua khoảng 20.000 Won/tấn đối với loại Shindachi và 10.000 Won/tấn cho tất cả các loại ở tất cả xưởng có hiệu lực từ ngày 15/11.
Tại Đông Nam Á, cách đây hai tuần, một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ chào bán thép cây trọng lượng lý thuyết vào Singapore ở mức 650 USD/tấn cfr nhưng giá chào mua chỉ có 630 USD/tấn cfr. Nhưng không giao dịch nào được chốt.
Thép cây từ Hàn Quốc chào vào Singapore với giá 650 USD/tấn cfr nhưng 10.000-15.000 tấn thép cây Hàn Quốc được Singapore đặt mua ở 640 USD/tấn cfr 10 ngày trước.
Một lô hàng thép cây có boron nguồn từ Trung Quốc trọng lượng 15.000 tấn được singapore đặt mua ở 620 USD/tấn cfr cách đây 10 ngày.
Tại Nhật, từ cuối tuần trước một vài nhà máy đã bắt đầu bí mật tăng thêm khoảng 500-1.000 Yen/tấn (6,5-13 USD/tấn) nhằm khuyến khích giao hàng.
Giá mua phế H2 của Tokyo Steel tại xưởng Okayama và Kyushu là 27.500 Yen/tấn (357 USD/tấn), giá tại Takamatsu niêm yết 26.000 Yen/tấn và tại xưởng Utsunomiya và Tahara có giá 27.000 Yen/tấn. Tất cả mức giá trên tương tự như giá kể từ ngày 5/5.
Tại Ả Rập Saudi, Hadeed SABIC hiện chào HRC mức 830 USD/tấn, đồng thời giảm 40-50 USD/tấn cho các lô hàng lớn.
HRC Viễn Đông chào vào Ả Rập Saudi ở mức 670-680 USD/tấn cfr cho các lô hàng tháng 12-1 tương tự như giá hồi tháng 10.
Tại Tây Bắc Âu, tại khu vực Scandinavia, giá thép cây giao tận nơi hiện ở mức 535-545 EUR/tấn, cận mức giá tại thị trường Đức-nơi đang có giá bán cao nhất khu vực tây Bắc Âu, với 550-555 EUR/tấn giao tận nơi.
Giá bán tại thị trường Benelux hiện ở khoảng 530-540 EUR/tấn, đã bao gồm phí vận chuyển.
Một số thương nhân tại thị trường Pháp cho biết giá cơ bản đã về mức 280 EUR/tấn, tương đương với 530 EUR/tấn (722 USD/tấn) giao dịch.
HRC nội địa hiện có giá chính thức ở khoảng 490-500 EUR/tấn xuất xưởng, nhưng tùy số lượng đặt mua các nhà sản xuất có thể giảm giá xuống 470-480 EUR/tấn (640-654 USD/tấn) xuất xưởng cơ bản.
Diễn biến giá thép trong ngày
Thép công nghiệp
Giá thép cuộn cán nóng tại Thượng Hải trong ngày hôm nay tiếp tục ổn định so với ngày hôm qua.
Theo đó, HRC 1500mm vẫn giữ nguyên mức giá 4.160-4.180 NDT/tấn; 1800mm là 4.350 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4.380 NDT/tấn; 1800mm là 4.430 NDT/tấn; Q235 và SPHC là 4.370 NDT/tấn.
Về thép cuộn cán nguội, giá tại Thượng Hải trong ngày hôm nay có xu hướng tăng nhẹ so với hôm qua.
Theo đó CRC 1.5mm do Angang sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.230 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất cũng tăng 10 NDT/tấn lên 5.220 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất không thay đổi là 5.200 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.200 NDT/tấn; 1.0mm do Ma'anshan sản xuất cũng ổn định ở mức 5.250 NDT/tấn.
Thép cây
Giao sau
Giá thép cây giao dịch kỳ hạn trong ngày hôm nay giảm trở lại sau khi tăng vào thứ Hai đầu tuần hôm qua.
Theo đó, mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.265 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.274 NDT/tấn; mức thấp nhất trong phiên là 4.225 NDT/tấn; và đóng cửa cuối phiên là 4.240 NDT/tấn, giảm 44 NDT/tấn so với cuối phiên hôm qua.
Giá thép cây 20mm HRB400 giao ngay tại các thị trường lớn của Trung Quốc trong ngày hôm nay đồng loạt tăng, nhưng không nhiều.
Tại Thượng Hải, giá tăng khoảng 10 NDT/tấn lên mức 4.390 NDT/tấn; tại Bắc Kinh và Quảng Châu giá tăng 20 NDT/tấn lên mức 4.440 NDT/tấn và 4.840 NDT/tấn.
Về thép cuộn trơn 6.5mm, trong ngày hôm nay giá cũng dao động từ ổn định đến tăng nhẹ.
Tại Thượng Hải, giá tăng 10 NDT/tấn lên mức 4.370 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá cũng tăng 10 NDT/tấn lên 4.350 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá không đổi là 4.650 NDT/tấn.