Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Hiện giá chào xuất khẩu CRC từ các nhà máy tuyến một Trung Quốc hiện niêm yết 700-705 USD/tấn fob, giảm 15-20 USD/tấn so với tháng trước, nhưng kể từ tuần ngày 14/11 lại giữ không đổi.
Giá chào CRC SPCC 1.0mm tại Thượng Hải hiện phổ biến 5.220-5.300 NDT/tấn (821-834 USD/tấn) gồm 17% VAT và tại Lecong giá là 5.120-5.220 NDT/tấn gồm VAT. Nếu chưa VAT giá là 4.462-4.530 NDT/tấn tại Thượng Hải và 4.376-4.462 NDT/tấn tại Lecong.
Shougang đã giảm giá HRC tháng 12 khoảng 270 NDT/tấn (42 USD/tấn), CRC là 150 NDT/tấn và HDG là 400 NDT/tấn.
Sau khi điều chỉnh, giá HRC Q235 dày 5,5mm tháng 12 của Shougang chố mức 3.550 NDT/tấn (558 USD/tấn), trong khi CRC SPCC 1,0mm giá là 4.400 NDT/tấn và HDG St01Z 1,0mm niêm yết 4.710 NDT/tấn. Tất cả mức giá trên chưa bao gồm 17% VAT.
Tại Đông Nam Á, giá chào thép dầm hình H từ các nhà máy Đông Á sang thị trường Đông Nam Á đã giảm 20-30 NDT/tấn.
Một vài lô hàng thép dầm loại S275 khối lượng đặt mua nhỏ tuần trước được giao dịch ở 820 USD/tấn cfr Đông Nam Á.
Thép dầm khổ 150-350mm có boron xuất xứ Trung Quốc gần đây được đặt mua ngưỡng 690-700 USD/tấn cfr giảm so với giá tháng 10 là 710 USD/tấn cfr.
Tại Việt Nam, thị trường chưa cải thiện, giá thép dầm hình đã trượt mạnh xuống dưới mức 800 USD/tấn cfr.
Tại Singapore, giá chào hiện quanh vùng 820-830 USD/tấn cfr tùy thuộc vào nguồn gốc so với giá đơn đặt hàng hồi tháng 10 ở 850 USD/tấn cfr.
Thép cây nhập khẩu vào Singapore và Hong Kong chỉ với giá 630-640 USD/tấn cfr trong khi đó giá chào bán phôi thanh sang hai nước này lên 630-635 USD/tấn cfr.
HRC 2mm loại cán lại gần đây được bán sang Việt Nam với giá 600-610 USD/tấn fob.
Tại Hàn Quốc, giá thép dầm hình H tại thị trường nội địa Hàn Quốc tuần trước trượt nhẹ 10.000-20.000 Won/tấn (8-16 USD/tấn).
giá thép dầm hình H cỡ lớn SS400 do Hyundai Steel sản xuất vào hôm thứ 06 tuần trước có giá bán lẻ quanh mức 980.000-990.000 Won/tấn (855-864 USD/tấn).
Tại Châu Âu, hiện giá thép hình Châu Âu dao động quanh ngưỡng 620-635 EUR/tấn gồm phí giao hàng.
Tại CIS, giới thị trường cho biết từ mức giá chốt hợp đồng 580 USD/tấn và giá chào 585 USD/tấn fob Biển Đen, giá phôi thanh CIS giờ đây đã về lại mức đáy 575-580 USD/tấn fob Biển Đen.
phôi thanh từ Châu Âu, với sự suy yếu đồng EUR gần đây, hiện có giá chào là 570 USD/tấn (420 EUR/tấn) fob Gibraltar.
Tại Tây Bắc Âu, giá tham chiếu HRC Bắc Âu công bố bởi The Steel Index vào hôm thứ 06 chỉ còn 645 EUR/tấn xuất xưởng, giảm 15 EUR/tấn so với tuần trước.
Một nhà sản xuất Tây Bắc Âu đang chào HRC giao ngay mức 455-460 EUR/tấn gồm phí giao hàng.
Một vài nhà máy báo cáo thép sản xuất tháng 01-02 chào ở mức 465-470 EUR/tấn.
HRC nhập khẩu được chào với giá 460-470 EUR/tấn cfr.
Tại Nam Âu, HRC mới sản xuất từ Nga đang chào vào Nam Âu ở 470-480 EUR/tấn (634-648 USD/tấn) cfr, trong khi Romani chào 470 EUR/tấn cfr và Ukrainia chào 450-470 EUR/tấn cfr.
giá chào thấp nhất là từ các nhà cung cấp Thổ Nhĩ Kỳ với lô hàng trọng lượng 1.500 tấn giá 440 EUR/tấn FOT Ý.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá cuộn mạ kẽm phủ màu (PPGI) tại Thổ Nhĩ Kỳ kể từ tháng 10 đã giảm xuống.
PPGI 9002 dày 0,5mm được bán bởi các nhà máy trong nước mức 1.020-1.150 USD/tấn tại thị trường nội địa so với ngưỡng 1.050-1.200 USD/tấn hồi đầu tháng 10.
Tại Pakistan, giao dịch thép dẹt (cán phẳng) tại Pakistan còn yếu, giá nội địa đã giảm xuống mức thấp hơn giá chào nhập khẩu.
Nhập khẩu HRC được chào vào Pakistan ở 630-650 USD/tấn cfr so với giá tháng 10 là 700 USD/tấn cfr. Nhà sản xuất Pakistan Steel chào giá 790-815 USD/tấn.
Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày
Giá thép cán nóng tại Thượng Hải trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến tăng nhẹ.
Theo đó, HR 1500mm vào thứ Hai hôm nay đã điều chỉnh lên mức 4.160-4.180 NDT/tấn từ mức 4.150-4.160 NDT/tấn của hôm thứ Sáu tuần rồi; trong khi 1800mm vẫn giữ nguyên ở mức 4.320 NDT/tấn; 1500mm Mn cũng ổn định ở mức 4.330 NDT/tấn; 1800mm là 4.400 NDT/tấn; Q235 và SPHC cùng mức 4.330 NDT/tấn.
Về thép cuộn cán nguội, giá cả trong ngày đầu tuần hôm nay cũng dao động từ ổn định đến tăng nhẹ.
CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ nguyên mức 5.230 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.220 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất tăng 20 NDT/tấn lên 5.200 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất ổn định ở mức 5.200 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất cũng ổn định ở mức 5.250 NDT/tấn
Trong phiên giao dịch hôm nay, giá hợp đồng thép cây RB1201 giao dịch kỳ hạn trong ngày thứ Hai đầu tuần này giảm so với phiên giao dịch cuối tuần.
Theo đó, mở cửa đầu ngày giá giao dịch ở mức 4.250 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.260 NDT/tấn, mức thấp nhất là 4.185 NDT/tấn và đóng cửa ở mức 4.201 NDT/tấn, giảm 53 NDT/tấn so với thứ Sáu cuối tuần.
Về thị trường giao ngay, giá thép cây 20mm HRB400 tại các thành phố trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến tăng nhẹ.
Tại Thượng Hải, giá được bán ở mức 4.410 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá tăng 40 NDT/tấn lên mức 4.370 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá cũng không có gì thay đổi ở mức 4.850 NDT/tấn.
Về thép cuộn trơn 6.5mm, trong ngày hôm nay giá ở các thị trường lớn lại dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.
Tại Thượng Hải, giá vẫn ổn định ở mức 4.400 NDT/tấn; trong khi tại Bắc Kinh giá giảm 40 NDT/tấn xuống còn 4.350 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá không thay đổi ở mức 4.670 NDT/tấn.