Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Tại thị trường tự do Thượng Hải, thép cây HRB335 16-25mm nguồn từ các nhà máy tuyến hai thứ 06 tuần trước chốt ngưỡng 4.280-4.300 NDT/tấn (673-676 USD/tấn) gồm 17% VAT, tương tự như giá phiên giao dịch ngày 7/12.
Trong khi đó, thép cây giao hợp đồng tháng 05 tại sàn giao dịch SHFE hôm 9/12 niêm yết ở 4.169 NDT/tấn (655 USD/tấn), rớt 7 NDT/tấn tức 0.17% so với ngày hôm trước.
Giá phế tại thị trường phía đông tăng 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) lên 3.400-3.460 NDT/tấn gồm 17% VAT.
Hiện phế HMS>6mm tại tỉnh Hà Bắc phía bắc Trung Quốc ổn định mức 3.450-3.550 NDT/tấn gồm VAT. Thương nhân dự báo giá không có cơ hội thay đổi mạnh trong tuần này.
Tại Nhật, thứ 06 tuần trước, Tokyo Steel đã quyết định nâng giá thu mua phế thêm 1.000~2.500 Yen/tấn (12,8~32 USD/tấn) có hiệu lực từ ngày 10/12.
Giá mua phế H2 tại xưởng Okayama của Tokyo Steel là 31.500 Yen/tấn, tăng 1.500 Yen/tấn trong khi tại xưởng Kyushu Tokyo Steel đã điều chỉnh tăng 2.500 Yen/tấn lên 33.500 Yen/tấn gồm phí giao hàng. Tại xưởng Utsunomiya, giá mua phế H2 của nhà máy đã hướng tới mức 33.500 Yen/tấn, tăng 1.000 Yen/tấn.
Tại Nga, các nhà xuất khẩu cuộn cán nóng và nguội Nga tin rằng giá đã chạm đáy.
Giá chào và giá giao dịch HRC dao động quanh mức 580-600 USD/tấn Biển Đen, cao hơn CRC 70-80 USD/tấn.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, trong 10 tháng đầu năm, nhập khẩu quặng Thỗ nhĩ Kỳ tổng đạt 5,9 triệu tấn, thấp hơn cùng kỳ năm ngoái 6%.
Nước này đã nhập 731.461 tấn quặng trong tháng 10, cao hơn tháng 10 năm ngoái 102% nhưng thấp hơn lượng nhập tháng 09 (1,15 triệu tấn) 37%.
Một lô phế hỗn hợp 25.000 tấn phế A3 và 17.000 tấn phế vụn được đặt mua giá 440 USD/tấn cfr từ các nhà cung cấp Baltic. Vào tuần trước một lô phế HMS 1&2 75:35 trọng lượng 35.000 tấn được đặt mua ở 425 USD/tấn cfr.
Các nhà cung cấp Châu Âu hiện đang nhắm tới mức 425 USD/tấn cfr đối với phế HMS 1&2 70:30 và 435 USD/tấn cfr phế HSM 1&2 80:20.
Trong khi đó, giá chào Mỹ giờ đây là 445 USD/tấn cfr phế HMS 1&2 80:20 và 450 USD/tấn cfr phế vụn.
HRC sản xuất trong nước được bán với giá 610-650 USD/tấn trong khi giá chào nhập khẩu từ Ukraine không đổi mức 575-585 USD/tấn cfr. Giá thép tấm Thổ Nhĩ Kỳ từ các nhà máy trong nước chốt ở 670-710 USD/tấn.
Tại Tây Bắc Âu, giá thép cây ở thị trường Benelux, Pháp và Đức đã nhích nhẹ 10-20 EUR/tấn nhờ giá phế tăng và lượng tồn kho thấp.
tại Pháp giá đã tăng 10 EUR/tấn lên 290 EUR/tấn cơ bản, tại Benelux, giá là 300-310 EUR/tấn, tăng 20 EUR/tấn và tại Đức các nhà sản xuất đã nâng giá thép cây thêm 30 EUR/tấn lên 320-330 EUR/tấn cơ bản.
Thép công nghiệp
Thứ Hai hôm nay, giá thép cán nóng tại khu vực Thượng Hải hầu hết ổn định, nhưng cũng có vài sản phẩm giảm nhẹ.
Theo đó. HRC 1500mm vẫn được giới thương nhân chào bán ở mức 4.200-4.230 NDT/tấn, 1800mm cũng giữ ổn định quanh mức 4.280 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4.350 NDT/tấn; 1800mm là 4.400 NDT/tấn; Tuy nhiên Q235 và SPHC lại giảm 20 NDT/tấn so với thứ Sáu cuối tuần còn lần lượt 4.330 NDT/tấn và 4.320 NDT/tấn.
Về thép cuộn cán nguội, giá trong ngày hôm nay lại không có gì thay đổi so với thứ Sáu cuối tuần.
Theo đó CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ mức 5.170 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.160 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.100 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.100 NDT/tấn; 1.0mm do Ma'anshan sản xuất cũng đứng ở mức 5.220 NDT/tấn.
Thép xây dựng
Giao sau
Về thép cây RB1201 trên thị trường kỳ hạn trong ngày hôm nay, giá tăng nhẹ so với hôm thứ Sáu tuần trước.
Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.370 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.370 NDT/tấn, mức thấp nhất trong phiên là 4.356 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.363 NDT/tấn, tăng 6 NDT/tấn so với cuối tuần rồi.
Giao ngay
Về thép cây 20mm HRB400, giá tại các thị trường lớn trong ngày hôm nay không có gì thay đổi, vẫn ổn định như tuần rồi.
Tại Thượng Hải, giá được bán ở mức 4.400 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá là 4.190 NDT/tấn và tại Quảng Châu là 4.760 NDT/tấn.
Trong khi đó, về thép cuộn trơn 6.5mm, tại các thị trường lớn trong ngày hôm nay giá cả cũng duy trì ổn định.
Tại Thượng Hải, giá là 4.380 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá là 4.230 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá là 4.680 NDT/tấn.