Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Ngày 12/12, đại gia sắt thép Baosteel nằm ở phía đông Trung Quốc đã nâng giá thép cuộn cán nguội tháng 01 khoảng 100 NDT/tấn (16 USD/tấn), cuộn mạ kẽm mã điện là 100-200 NDT/tấn và thép silicon khảm hạt 200 NDT/tấn.

Trong khi đó, nhà máy này đã giữ giá thép tấm và HRC khô và p&o không đổi và đã hạ hầu như toàn bộ giá cuộn mạ kẽm nhúng nóng 100 NDT/tấn.

CRC SPCC 1.0mm của Baosteel hiện có giá 5.216 NDT/tấn (820 USD/tấn), còn HRC SS400 5.5mm giữ không đổi mức 4.612 NDT/tấn và HDG 1,0mm trượt còn 5.147 NDT/tấn. Tất cả chưa bao gồm 17% VAT.

Tại thành phố Đường Sơn tỉnh Hà Bắc, giá phôi thanh Q235 150x150mm nguồn từ các nhà máy lớn hôm thứ hai ổn định mức 3.830 NDT/tấn (603 USD/tấn) xuất xưởng, gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.

Vào hôm chủ nhật(11/12), Shagang đã tuyên bố giữ giá thép cây HRB335 16-25mm ở mức 4.380 NDT/tấn (689 USD/tấn), gồm 17% VAT. Giá cuộn trơn Q235 6,5mm là 4.470 NDT/tấn (703 USD/tấn): đây là lần thông báo giữ giá thứ 04 của nhà máy kể từ giữa tháng 11.

Nhà sản xuất lớn khác trong khu vực điển hình là Jiangsu Yonggang Group và Zhongtian Iron & Steel cũng giữ giá thép cây và cuộn trơn ổn định.

Tại Thượng Hải hôm thứ hai, thép cây HRB335 16-25mm từ các nhà máy tuyến hai chốt mức 4.280-4.300 NDT/tấn (673-676 USD/tấn) gồm 17% VAT, tương tự như thứ 06 tuần trước.

Hiện phế HMS >6mm tại tỉnh Giang Tô ổn định ngưỡng 3.400-3.460 NDT/tấn (534-544 USD/tấn) gồm VAT.

Nhập khẩu quặng của Trung Quốc trong tháng 11 tăng gần 29% so với tháng 10 do nhu cầu trong 03 tuần đầu tháng hồi phục.

Tháng 11 Trung Quốc đã nhập 64,2 triệu tấn quặng, tăng so với 14,3 triệu tấn tháng 10. Trong 11 tháng đầu năm, Trung Quốc đã nhập 622 triệu tấn quặng, tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái. 

Tại Nam Âu, giá thép cuộn Nam Âu vẫn giữ ổn định trong hai tuần qua.

ở Ý và Tây Ban Nha, giá HRC được cho là dao động quanh mức 450-475 EUR/tấn xuất xưởng.

ArcelorMittal đã thông báo tăng 20-30 EUR/tấn HRC đối với khách hàng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha cho các hợp đồng tháng 2 khiến giá nhích lên  500 EUR/tấn xuất xưởng.

Tại Anh, giá chào thép cây tại thị trường Anh nhích nhẹ kể từ 02 tuần trước.

Cách đây 02 tuần, thép cây nhập khẩu từ Châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ được chốt hợp đồng ở mức 490-495 bảng/tấn (490-495 bảng/tấn) cfr.

Các hợp đồng gần đây nhất đối với thép trong nước có giá  480-500 Bảng/tấn, đã bao gồm phí vận chuyển, nhưng có thể giá sẽ được điều chỉnh tăng trước thềm năm mới.

Tại Mỹ, xuất khẩu thép tháng 10 của Mỹ giảm 5% so với tháng 09 nhưng vẫn duy trì trên ngưỡng 1 triệu tấn.

xuất khẩu thép của nước này trong tháng 10 đạt khoảng 1,04 triệu tấn, so với mức 1,1 triệu tấn trong tháng 09.

Tổng xuất khẩu thép của Mỹ sang các đối tác giao dịch ở Canada và Mexico, các thị trường lớn của Mỹ, giảm nhẹ xuống mức lần lượt là 513.392 tấn và 281.928 tấn từ mức 517.674 t and 294.600 tấn trong tháng trước đó.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nhập khẩu phế ferrous của Thổ Nhĩ Kỳ trong 10 tháng đầu năm tăng.

Riêng trong tháng 10, Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khoảng 1,78 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giảm 8% so với mức 1,94 triệu tấn được nhập khẩu trong tháng 09.

Trong tháng 10, nước này đã nhập khoảng 468.628 tấn phế từ Mỹ, 270.134 tấn từ Nga và 160.984 tấn từ Anh. 

Tại Ukraina, giá HRC và CRC Ukraina chào bán từ cảng Biển Đen và Biển Azov đã chạm đáy theo xu hướng giá thép của Nga.

Giá bán HRC của Ilyich và Zaporizhstal ở mức thấp nhất là 540 USD/tấn fob Marioupol (Biển Azov), cao hơn 5-10 USD/tấn so với bán tại Biển Đen.

Một nhà sản xuất thép cuộn khác của Ukraina là Zaporizhstal cũng được cho là đã bán hết thép tháng 01 từ 10 ngày trước. 

Tại Hàn Quốc, giá thép dầm hình H giao ngay tại Hàn Quốc vẫn ổn định. Các nhà cung cầp trong nước hiện đang chào bán thép dầm hình H cỡ lớn tiêu chuẩn SS400 nguồn từ Hyundai Steel ở ngưỡng 970.000-990.000 Won/tấn (840-857 USD/tấn)  tùy thuộc vào khối lượng mua.

Trong khi đó, giá thép cây nội địa từ tuần trước đã rớt trở lại. Giá bán lẻ thép cây SD 400 dày 10mm tuần này là 780.000-790.000 Won/tấn (675-684 USD/tấn), giảm 10.000 Won/tấn. 

Giá HRC giao ngay Hàn Quốc đã giảm về mức 800.000 Won/tấn (693 USD/tấn) do bị lèo lái bởi sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà cung cấp.

Giá HRC giao ngay từ Trung Quốc chỉ còn 770.000-780.000 Won/tấn (667-676 USD/tấn) tuần này, giảm 10.000-20.000 Won/tấn so với tuần trước.

 

Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Thị trường thép cuộn cán nóng trong ngày thứ Ba hôm nay dao động trong biên độ từ ổn định đến giảm nhẹ.

Trong đó, các sản phẩm vẫn ổn định bao gồm HRC 1500mm vẫn ở mức 4.200-4.230 NDT/tấn, 1800mm là 4.280 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4.330 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn so với ngày thứ Hai đầu tuần hôm qua; 1800mm cũng giảm 20 NDT/tấn còn 4.380 NDT/tấn. Hai sản phẩm Q235 và SPHC không thay đổi ở mức 4.330 NDT/tấn và 4.320 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, thị trường trong ngày hôm nay cũng dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.

CRC 1.5mm sản xuất bởi Angang vẫn giữ nguyên mức 5.170 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.160 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.100 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.100 NDT/tấn, riêng 1.0mm do Ma’anshan sản xuất giảm 20 NDT/tấn còn 5.200 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Về thị trường thép xây dựng, giá trong ngày hôm nay tại khu vực Thượng Hải không có gì thay đổi so với ngày hôm qua.

Theo đó, thép cây loại hai vẫn duy trì giá bán ở mức 4260-4270 NDT/tấn, thép cây loại ba là 4280-4430 NDT/tấn.

Về cuộn trơn high-speed, giá cũng giữ ổn định ở mức 4370-4380 NDT/tấn.