Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Giới thương nhân đã tăng giá chào HRC Q235 dày 5,5mm tại Thượng Hải lên mức 4.200-4.230 NDT/tấn (660-664 USD/tấn) gồm 17% VAT và tại Lecong là 4.280-4.320 NDT/tấn gồm VAT. Giá đã tăng lần lượt 50 NDT/tấn và 20 NDT/tấn so với tuần trước.
Theo cục thống kê quốc gia, Trung Quốc đã sản xuất 11,37 triệu tấn HRC trong tháng 11 tương đương 379.000 tấn/ngày, giảm 7,8% so với con số 411.161 tấn/ngày của tháng 10.
Tại thị trường Thượng Hải giá chào thép tấm Q235 14-20mm đã trượt nhẹ còn 4.200-4.300 NDT/tấn (660-675 USD/tấn) gồm 17% VAT và tại Lecong giá là 4.300-4.350 NDT/tấn gồm VAT. Cả hai mức giá này đã giảm 30 NDT/tấn so với đầu tháng.
Trung Quốc đã sản xuất 5,34 triệu tấn thép tấm, tương đương 178.100 tấn/ngày giảm 5% so với con số tháng 10.
Hôm 13/12, tại Bắc Kinh giá chào thép cây HRB335 16-25mm nguồn từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) chốt mức 4.050-4.060 NDT/tấn (636-638 USD/tấn) gồm 17% VAT, tương tự như thứ 06 tuần trước.
Thép cây giao kỳ hạn tháng 05 tại sàn giao dịch Shanghai Futures Exchange (SHFE) hôm thứ 03 yết ngưỡng 4.151 NDT/tấn (652 USD/tấn), rớt 0,4% so với thứ hai.
Giá phế tại thị trường phía nam hiện dao động quanh 3.500-3.660 NDT/tấn (550-575 USD/tấn) gồm VAT.
Tại Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel và Hai Kwang Enterprise Corp tuần này đã nâng giá thép cây nội địa thêm 200 Đài Tệ do giá phế cao hơn. Còn Tung Ho Steel Enterprise đang giữ giá không đổi.
Feng Hsin đã nâng giá thép cây SD 280 tuần này lên mức 20.500 Đài Tệ/tấn (678 USD/tấn) trong khi Hai Kwang điều chỉnh giá lên ngưỡng 20.000 Đài Tệ/tấn xuất xưởng .
Tung Ho đã giữ giá thép cây nội địa tuần này tương tự như tuần trước ở 21.000 Đài Tệ/tấn.
Tại Nhật, Tokyo Steel đã nâng giá thu mua thêm 500-1.000 Yên/tấn (6,4-13 USD/tấn) đối với tất cả các loại phế áp dụng tại hầu hết các xưởng máy kể từ ngày 14/12.
Giá thu mua mới của Tokyo Steel tại xưởng Okayama đã tăng thêm 1.000 Yên/tấn lên 32.500 Yên/tấn (417 USD/tấn) nếu giao bằng đường biển, còn giao bằng đường bộ thì có giá 31.500 Yên/tấn. Giá thu mua tại các xưởng ở Takamatsu, Utsunomiya và Tahara cũng tăng 1.000 Yên/tấn lên mức lần lượt là 30.500, 32.500 và 31.500 Yên/tấn.
Tại Ấn Độ, giá giao ngay nhập khẩu quặng Trung Quốc lại giảm thêm 3-4 USD/tấn trong tuần trước, sau khi tăng 8-10 USD/tấn tuần trước đó.
Một số nhà khai khoáng Ấn Độ hiện đang chào bán quặng 63.5%/63% Fe với giá 148-149 USD/tấn cfr Trung Quốc.
mức giao dịch hôm 13/12 là 141-143 USD/tấn cfr, giảm so với giá 144-146 USD/tấn cfr tuần trước.
Tại Nga, giá thép cuộn tháng 12 tại thị trường nội địa Nga giảm 2-5% so với tháng 11.
Giá HRC hiện ở mức 25.330 Rúp/tấn (800 USD/tấn), còn CRC dày 0,5-1,5mm thì có giá 26.800-29.200 Rúp/tấn, trong khi HDG 0,5-1mm giá 37.700 Rúp/tấn, tất cả đều là giá xuất xưởng cơ bản, đã bao gồm thuế VAT 18%.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir đã nâng giá thanh tròn thêm 71 TRY/tấn (38 USD/tấn) lên 1.269 TRY/tấn (680 USD/tấn) xuất xưởng , gồm 18% VAT so với lần công bố giá trước của nhà máy hôm 24/11.
Giá thanh vằn mới nhất của công ty quang vùng 1.192-1.252 TRY /tấn (639-673 USD/tấn), cũng tăng 71 TRY/tấn (38 USD/tấn) so với trước.
Một nhà xuất khẩu đã nhận được đơn đặt mua 5.000 tấn thép cây từ Ai Cập với giá 680 USD/tấn cfr nhưng nếu trường hợp nguồn cung hạn hẹp thì giá có thể tiến cận mức 700 USD/tấn cfr.
các chào mua từ khách hàng Ai Cập đang ở mức 675 USD/tấn cfr. Những nhà sản xuất muốn đẩy mạnh lượng bán ra thì có giá chào 680-685 USD/tấn cfr.
Tại CIS, giá phôi thanh xuất khẩu CIS đã tăng trở lại từ tuần trước, hiện các chào bán đang đứng ở mức 585-600 USD/tấn fob Biển Đen và mức chốt hợp đồng là 575-585 USD/tấn.
Metinvest hiện đang chào bán 60.000-65.000 tấn phôi thanh tháng 01 với giá 585 USD/tấn Biển Đen.
Lực mua từ phía Đông Địa Trung Hải, Bắc Phi và Trung Đông dần phục hồi và đang được giao dịch tại mức 630 USD/tấn cfr.
Tại Nam Âu, giá thép tấm hàng hóa tại Nam Âu kể từ tháng trước vẫn giữ ổn định.
Các nhà cán lại Ý chốt giao dịch mức 540-550 EUR/tấn (707-720 USD/tấn) xuất xưởng cho tấm loại S235 trong khi Riva Group đang chào giá 560-580 EUR/tấn fob đối với tấm loại S275.
Thép công nghiệp
Thị trường thép cuộn cán nóng trong ngày thứ Tư hôm nay ổn định so với thứ Ba hôm qua.
Trong đó, các sản phẩm vẫn ổn định bao gồm HRC 1500mm vẫn ở mức 4.200-4.230 NDT/tấn, 1800mm là 4.280 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4.330 NDT/tấn,; 1800mm là 4.380 NDT/tấn; Q235 và SPHC không thay đổi ở mức 4.330 NDT/tấn và 4.320 NDT/tấn.
Về thị trường thép cuộn cán nguội, giá hầu hết đều ổn định, nhưng cũng có sản phẩm giảm mạnh.
CRC 1.5mm sản xuất bởi Angang tăng 10 NDT/tấn lên mức 5.180 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất cũng tăng 10 NDT/tấn lên 5.170 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.110 NDT/tấn; riêng 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất ổn định ở mức 5.100 NDT/tấn, và 1.0mm do Ma’anshan sản xuất giảm 50 NDT/tấn còn 5.150 NDT/tấn.
Thép xây dựng
Về thị trường thép xây dựng, giá trong ngày hôm nay tại khu vực Thượng Hải dao động lên xuống thất thường.
Theo đó, thép cây loại hai đã điều chỉnh giá xuống còn 4240-4260 NDT/tấn từ mức 4260-4270 NDT/tấn của ngày thứ Ba hôm qua, trong khi thép cây loại ba vẫn giữ nguyên giá 4280-4430 NDT/tấn.
Về cuộn trơn high-speed, giá cũng giảm 10 NDT/tấn xuống còn 4360-4370 NDT/tấn.