Trung Quốc
Tại thành phố Đường Sơn tỉnh Hà Bắc, giá phôi thanh Q235 150x150mm từ các nhà máy lớn đã rớt 30 NDT/tấn (15 USD/tấn) còn 3.790 NDT/tấn (595 USD/tấn) xuất xưởng, gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.Một ngày trước, giá đã nhích nhẹ 10 NDT/tấn.
Hiện giá phế HMS>6mm tại tỉnh phía đông phổ biến ngưỡng 3.400-3.460 NDT/tấn (533-543 USD/tấn) và phía bắc giá là 3.400-3.550 NDT/tấn. Cả hai mức giá đã bao gồm 17% VAT.
Châu Á
Giá giao dịch thép CRC không gỉ 304 2mm 2B nguồn từ Đông Á tuần này rớt còn 2.750-2.800 USD/tấn cfr từ mức tuần trước là 2.780-2.850 USD/tấn.
Giá chào đối với CRC Đài Loan vào Trung Quốc hay tin quanh mức 2.750-2.800 USD/tấn cfr tuần này, giảm so với giá tuần trước ở 2.800-2.850 USD/tấn.
Giá chào CRC Hàn Quốc tuần này rớt còn 2.750-2.800 USD/tấn so với giá tuần trước 2.900-2.950 USD/tấn.
Giá nickle tại sàn giao dịch London Metal Exchange hôm 14/12 chốt mức 17.825-17.830 USD/tấn.
Nhật
Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định nâng giá thu mua phế thêm 500-1.000 Yen/tấn (6,4-13 USD/tấn) áp dụng cho tất cả các loại phế tại 3 xưởng có hiệu lực từ ngày 16/12.
Giá mua phế của Tokyo Steel đối với phế H2 tại xưởng Okayama và Utsunomiya cũng đã tăng 500 Yen/tấn lên 33.000 Yen/tấn (423 USD/tấn). Giá H2 tại xưởng Tahara cao hơn trước 1.000 Yen/tấn và hiện chốt ở 32.500 Yen/tấn, trong khi giá H2 tại xưởng Kyushu vẫn cố định 34.000 Yen/tấn giao bằng đường biển và 33.000 Yen/tấn giao bằng xe tải.
Hàn Quốc
Giá chào phôi thanh từ các nhà máy bao gồm Hyundai Steel ở mức 630-635 USD/tấn (484-487 EUR/tấn) fob và giá giao dịch hay tin cũng ở khoảng này.
Tuần trước, giá giao dịch tại Philippines chốt mức 620 USD/tấn fob tức 645 USD/tấn cfr.
Các đơn đặt hàng xuất khẩu phôi thanh Hàn Quốc trong hai tháng qua khá trầm lắng do nhu cầu suy yếu.
Ấn Độ
Giá xuất khẩu HDG Ấn Độ kể từ giữa tháng 11 phần lớn vẫn giữ không đổi.
Các giao dịch cuộn dây mềm mạ kẽm dày 0,3mm 90 g/m2 hiện ở mức bình quân 880-890 USD/tấn fob (tương tự 930-940 USD/tấn cfr USA), so với các giao dịch hồi giữa và cuối tháng 11 là 940-960 USD/tấn cfr USA.
một nhà máy phía tây hàng đầu Ấn Độ đã chào 500 tấn HDG dày 0,25mm mạ kẽm 90 g/m2 với giá 975 USD/tấn cfr Philadelphia, gồm 50-60 USD/tấn cước phí vận chuyển. Giá giao dịch khả năng được chốt thấp hơn 5-10 USD/tấn.
Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày
Thép công nghiệp
Hôm nay, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường Thượng Hải vẫn giữ được sự ổn định như ngày hôm qua.
Trong đó, các sản phẩm vẫn ổn định bao gồm HRC 1500mm là 4.200-4.230 NDT/tấn, 1800mm là 4.280 NDT/tấn; 1500mm Mn là 4.330 NDT/tấn; 1800mm là 4.380 NDT/tấn; Q235 và SPHC không thay đổi ở mức 4.330 NDT/tấn và 4.330 NDT/tấn.
Về thị trường thép cuộn cán nguội, giá dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.
CRC 1.5mm sản xuất bởi Angang ổn định mức 5.190 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi là 5.170 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất giảm 20 NDT/tấn còn 5.090 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất giảm 10 NDT/tấn còn 5.090 NDT/tấn, và 1.0mm do Ma’anshan sản xuất giữ nguyên mức 5.150 NDT/tấn.
Thép xây dựng
Giao sau
Giá hợp đồng thép cây RB1201 tại thị trường kỳ hạn trong ngày hôm nay tiếp tục tăng giá như ngày hôm qua, nhưng mạnh hơn một chút.
Mở cửa đầu phiên, giá giao dịch ở mức 4372 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.412 NDT/tấn, mức thấp nhất trong phiên là 4.370 NDT/tấn và giá cuối phiên là 4.410 NDT/tấn, tăng 50 NDT/tấn so với cuối phiên hôm qua.
Giao ngay
Trên thị trường giao ngay, thép cây 20mm HRB400 tại các thành phố lớn của Trung Quốc có giá dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.
Tại Thượng Hải, giá vẫn giữ nguyên mức 4.400 NDT/tấn, tại Bắc Kinh góa giảm 10 NDT/tấn còn 4.200 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá cũng ổn định ở mức 4.760 NDT/tấn.
Về thép cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay hầu hết đều không có gì thay đổi so với hôm qua.
Tại Thượng Hải, giá là 4.370 NDT/tấn, tại Bắc Kinh là 4.230 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá là 4.680 NDT/tấn.