Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Hiện phế HMS>6mm tại tỉnh phía đông chào bán phổ biến quanh ngưỡng 3.350-3.450 NDT/tấn (528-544 USD/tấn) gồm VAT, thấp hơn tuần trước 50 NDT/tấn.
Giá chào HRC Q235 5,5mm tại Thượng Hải là 4.230-4.250 NDT/tấn (667-670 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 20 NDT/tấn so với giữa tháng. Trong khi đó, với cùng loại thép trên được chào bán tại thị trường Lecong với giá 4.290-4.320 NDT/tấn gồm VAT, tương tự như tuần trước đó.
Tại thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, giá xuất xưởng phôi thanh Q235 150x150mm từ các nhà máy lớn hôm thứ 06 tuần trước rớt 20 NDT/tấn còn 3.710 NDT/tấn (585 USD/tấn), gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.
Giá phôi thanh vẫn ở mức thấp và tuần trước đã giảm 50 NDT/tấn.
Tại Bắc phi, chào bán thép cây tại Algeria được niêm yết ngưỡng 64.000 DZD/tấn (651 UER/tấn) xuất xưởng, gồm 17% VAT, tăng 500-1.000 DZD/tấn kể từ tháng trước.
Giá thép cây Morocco hiện dao động quanh 5.800 MAD/tấn (521 EUR/tấn) xuất xưởng. Giá tại Tunisi ổn định ngưỡng 1.150 dinars/tấn (587 EUR/tấn) chưa gồm VAT.
Tại Thổ NHĩ Kỳ, giá chào từ các nhà cung cấp Mỹ hiện là 465 USD/tấn cfr, đối với phế HMS 1&2 80:20 giá cao hơn và phế vụn có giá 470 USD/tấn cfr, tăng 7 USD/tấn so với tuần trước.
Hiện các nhà cung cấp Châu Âu không đưa ra giá chào. Lô hàng mới nhất từ Hà Lan được bán ở 454 USD/tấn cfr đối với 40.000 tấn phế HMS 1&2 80:20.
Giá CIS giữ tương tự như tuần trước, phế A3 giá là 450 USD/tấn cfr.
Nước này đã sản xuất 2,11 triệu tấn thép dài tháng 11, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái trong khi sản lượng tháng 10 là 2,12 triệu tấn.
Trong 11 tháng đầu năm, sản xuất thép dài của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 22,1 triệu tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tại Mỹ, giá phế vụn Mỹ đã tăng qua 4 tuần liên tiếp và tăng với biên độ chậm chỉ 1 USD/tấn lên 453 USD/tấn long. Tính trong 4 tuần trước, giá đã tăng 38 USD/tấn long.
giá bình quân tháng 12 hiện 450 USD/tấn mức cao nhất kể từ đỉnh cao 457 USD/tấn tháng 09.
Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày
Thép công nghiệp
Hôm nay, giá thép cuộn cán nóng tại thị trường Thượng Hải hầu hết đều ổn định cho đến tăng nhẹ trong ngày hôm nay.
Trong đó, HCR 1500mm ổn định quanh mức 4.230-4.250 NDT/tấn; trong khi 1800mm cũng không thay đổi là 4.300 NDT/tấn; 1500mm Mn tăng 20 NDT/tấn lên 4.350 NDT/tấn; 1800mm cũng tăng 20 NDT/tấn lên 4.400 NDT/tấn; Q235 vẫn ổn định ở mức 4.340 NDT/tấn, và SPHC là 4.340 NDT/tấn.
Về thép cuộn cán nguội, giá trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.
Trong đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn đứng mức 5.190 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất giảm 10 NDT/tấn còn 5.150 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất giảm 10 NDT/tấn còn 5.050 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất giảm 10 NDT/tấn xuống còn 5.060 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất không thay đổi là 5.150 NDT/tấn.
Thép xây dựng
Giao sau
Hợp đồng thép cây RB1201 trong phiên hôm nay tiếp tục phát huy đà tăng của phiên giao dịch của thứ Sáu tuần trước, nhưng vẫn ở mức nhẹ.
Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.445 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.453 NDT/tấn; mức thấp nhất trong phiên là 4.443 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.445 NDT/tấn, tăng 6 NDT/tấn so với giá đóng cửa hôm qua.
Giao ngay
Thép cây 20mm HRB400 tại các thị trường lớn của Trung Quốc trong ngày hôm nay vẫn không có gì thay đổi so với thứ Sáu cuối tuần trước.
Tại Thượng Hải, giá vẫn giữ nguyên mức 4.380 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá là 4.170 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá là 4.740 NDT/tấn.
Trong khi đó, thép cuộn trơn 6.5mm tại các thị trường lớn trong ngày hôm nay dao động từ ổn định đến giảm nhẹ.
Tại Thượng Hải, giá không đổi ở mức 4.350 NDT/tấn, nhưng tại Bắc Kinh giá giảm 10 NDT/tấn còn là 4.180 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá cũng giảm 10 NDT/tấn còn 4.670 NDT/tấn.